Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu 1995
Chi tiết giải đấu | |
---|---|
Nước chủ nhà | Anh Đức (chung kết) Na Uy Thụy Điển |
Thời gian | 26 tháng 3 (chung kết) |
Số đội | 4 |
Địa điểm thi đấu | 4 (tại 4 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | ![]() |
Á quân | ![]() |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 5 |
Số bàn thắng | 25 (5 bàn/trận) |
Vua phá lưới | ![]() |
Cầu thủ xuất sắc nhất | ![]() |
Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu 1995 là do UEFA tổ chức, diễn ra từ năm 1993 tới năm 1995 (tính cả vòng loại). Trận chung kết của giải diễn ra tại Đức.
Đức thắng Thụy Điển trong trận chung kết tại Kaiserslautern với tỉ số 3–2 để lần thứ ba lên ngôi vô địch (tính cả hai chức vô địch với danh nghĩa Tây Đức).[1]
Thể thức[sửa | sửa mã nguồn]
Tại vòng loại, 29 đội chi làm 8 bảng (3 hoặc 4 đội/bảng) và đội đầu mỗi bảng lọt vào tứ kết. Tại vòng tứ kết và bán kết các đội thi đấu theo thể thức hai lượt sân khách sân nhà, tìm ra hai đội bước vào trận chung kết. Trận chung kết chỉ đá 1 trận duy nhất trên sân nhà của 1 trong 2 đội.
Vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]
Bán kết[sửa | sửa mã nguồn]
Lượt đi[sửa | sửa mã nguồn]
Na Uy ![]() | 4–3 | ![]() |
---|---|---|
Aarønes ![]() Sandberg ![]() Waage ![]() |
Chi tiết | Kalte ![]() Andelen ![]() Johansson ![]() |
Lượt về[sửa | sửa mã nguồn]
Đức thắng với tổng tỉ số 6–2.
Thụy Điển thắng với tổng tỉ số 7–5.
Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]
Vô địch[sửa | sửa mã nguồn]
Vô địch Euro 1995 |
---|
![]() Đức Lần thứ ba |
Cầu thủ ghi bàn[sửa | sửa mã nguồn]
- 3 bàn
- 2 bàn
|
|
|
- 1 bàn
- Phản lưới nhà
Louise Waller (trận gặp Đức)
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “1995: Germany establish upper hand –”. Uefa.com. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2012.