Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2015
FIFA Club World Cup Japan 2015 presented by Alibaba E-Auto Alibaba E-Auto プレゼンツ FIFAクラブワールドカップ ジャパン2015 | |
---|---|
![]() | |
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | ![]() |
Thời gian | 10–20 tháng 12 năm 2015 |
Số đội | 7 (từ 6 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 2 (tại 2 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | ![]() |
Á quân | ![]() |
Hạng ba | ![]() |
Hạng tư | ![]() |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 8 |
Số bàn thắng | 21 (2.63 bàn/trận) |
Số khán giả | 205.459 (25.682 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | ![]() |
Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2015 (tên chính thức tiếng Anh: FIFA Club World Cup 2015) là giải bóng đá quốc tế lần thứ 12 của Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ được FIFA tổ chức giữa các đội vô địch của sáu liên đoàn châu lục, cũng như nhà vô địch của nước chủ nhà.[1] Giải đấu diễn ra tại Nhật Bản từ ngày 10–20 tháng 12 năm 2015.[2]
Xin đăng cai[sửa | sửa mã nguồn]
Quá trình đề nghị đăng cai cho giải đấu năm 2015–2016 cũng như 2017–2018, tức là hai nước chủ nhà, mỗi nước sẽ hai năm, bắt đầu từ tháng 2 năm 2014.[3] Các liên đoàn thành viên qian tâm tới việc tổ chức có thể nộp tờ khai quan tâm trước ngày 30 tháng 3 năm 2014, và cung cấp toàn bộ hồ sơ hoàn chỉnh trước ngày 25 tháng 8 năm 2014.[4] Ủy ban điều hành FIFA sẽ chọn ra chủ nhà trong cuộc họp tại Maroc vào tháng 12 năm 2014.[5] Tuy nhiên, không có đề nghị nhận đăng cai năm 2015–2016 cho tới năm 2015.
Dưới đây là những quốc gia quan tâm làm chủ nhà giải đấu:[6]
Nhật Bản chính thức được xác nhận làm chủ nhà của giải năm 2015 và 2016 vào ngày 23 tháng 4 năm 2015.[2]
Các câu lạc bộ tham dự[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ | Đại diện | Tư cách tham dự | Lần tham dự |
---|---|---|---|
Vào thẳng bán kết | |||
![]() |
CONMEBOL | Vô địch Copa Libertadores 2015 | 1 |
![]() |
UEFA | Vô địch UEFA Champions League 2014–15 | 4 (2006, 2009, 2011) |
Vào thẳng tứ kết | |||
![]() |
AFC | Vô địch AFC Champions League 2015 | 2 (2013) |
![]() |
CAF | Vô địch CAF Champions League 2015 | 3 (2009, 2010) |
![]() |
CONCACAF | Vô địch CONCACAF Champions' Cup 2014-15 | 2 (2006) |
Tham dự vòng loại | |||
![]() |
OFC | Vô địch OFC Champions League 2014-15 | 7 (2006, 2009, 2011, 2012, 2013, 2014) |
![]() |
AFC (Chủ nhà) | Vô địch J1 League 2015 | 2 (2012) |
1 In đậm: Vô địch giải đấu trước đó
Địa điểm[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 22 tháng 5 năm 2015, Sân vận động Nagai ở Osaka và Sân vận động Quốc tế Yokohama ở Yokohama được chọn là hai nơi diễn ra giải đấu.[8]
Osaka | Yokohama | |
---|---|---|
Sân vận động Nagai | Sân vận động Quốc tế Yokohama | |
34°36′50,83″B 135°31′6,42″Đ / 34,6°B 135,51667°Đ | 35°30′35″B 139°36′20″Đ / 35,50972°B 139,60556°Đ | |
Sức chứa: 47.816 | Sức chứa: 72.327 | |
![]() |
Trọng tài[sửa | sửa mã nguồn]
Các trọng tài được bổ nhiệm là:[9][10]
Liên đoàn | Trọng tài | Trợ lý trọng tài |
---|---|---|
AFC | ![]() |
![]() ![]() |
CAF | ![]() |
![]() ![]() |
CONCACAF | ![]() |
![]() ![]() |
CONMEBOL | ![]() |
![]() ![]() |
OFC | ![]() |
![]() ![]() |
UEFA | ![]() |
![]() ![]() |
Chủ nhà (dự phòng) | ![]() |
![]() |
Đội hình[sửa | sửa mã nguồn]
Mỗi đội phải đăng ký 23 cầu thủ (3 thủ môn) cho FIFA trước ngày 30 tháng 11 năm 2015. Đội hình của 6 trên 7 đội đã được FIFA công bố vào ngày 3 tháng 12 năm 2015 (riêng Sanfrecce Hiroshima, sẽ được công bố vào ngày 5 tháng 12 năm 2015).[11][12] Trường hợp chấn thương được phép thay thế 24 giờ trước trận đấu đầu tiên.[1]
Kết quả giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]
Lịch thi đấu cùng với biểu trưng giải đấu được công bố 24 tháng 8 năm 2015.[13][14]
Nếu 1 trận đấu hòa trong 90 phút thì:[1]
- Đối với các trận đấu loại, hiệp phụ sẽ diễn ra. Nếu vẫn hòa sau hiệp phụ, sút luân lưu sẽ được diễn ra để quyết định đội thắng.
- Đối với trận tranh hạng 5 và hạng 3, không có hiệp phụ, loạt sút luân lưu sẽ diễn ra ngay.
Vòng một | Vòng hai | Bán kết | Chung kết | |||||||||||
10 tháng 12 – Yokohama | ||||||||||||||
![]() |
2 | 13 tháng 12 – Osaka | ||||||||||||
![]() |
0 | ![]() |
3 | |||||||||||
16 tháng 12 – Osaka | ||||||||||||||
![]() |
0 | |||||||||||||
![]() |
0 | |||||||||||||
![]() |
1 | |||||||||||||
20 tháng 12 – Yokohama | ||||||||||||||
![]() |
0 | |||||||||||||
13 tháng 12 – Osaka | ||||||||||||||
![]() |
3 | |||||||||||||
![]() |
1 | |||||||||||||
17 tháng 12 – Yokohama | ||||||||||||||
![]() |
2 | |||||||||||||
![]() |
3 | |||||||||||||
Trận tranh hạng năm | Trận tranh hạng ba | |||||||||||||
![]() |
0 | |||||||||||||
![]() |
2 | ![]() |
2 | |||||||||||
![]() |
1 | ![]() |
1 | |||||||||||
16 tháng 12 – Osaka | 20 tháng 12 – Yokohama |
Tất cả thời gian là giờ địa phương, JST (UTC+9).[15]
Vòng play-off[sửa | sửa mã nguồn]
Sanfrecce Hiroshima ![]() | 2–0 | ![]() |
---|---|---|
Minagawa ![]() Shiotani ![]() |
Chi tiết |
Tứ kết[sửa | sửa mã nguồn]
Lễ bốc thăm được diễn ra vào ngày 23 tháng 11 năm 2015, 14:00 CEST (UTC+2), tại trụ sở FIFA ở Zürich, Thụy Sĩ, để xác định vị trí các đội ở vòng tứ kết.[16][17]
Club América ![]() | 1–2 | ![]() |
---|---|---|
O. Peralta ![]() |
Chi tiết | Trịnh Long ![]() Paulinho ![]() |
TP Mazembe ![]() | 0–3 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Shiotani ![]() Chiba ![]() Asano ![]() |
Tranh hạng năm[sửa | sửa mã nguồn]
Club América ![]() | 2–1 | ![]() |
---|---|---|
Benedetto ![]() Zúñiga ![]() |
Chi tiết | Kalaba ![]() |
Bán kết[sửa | sửa mã nguồn]
Sanfrecce Hiroshima ![]() | 0–1 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Alario ![]() |
Barcelona ![]() | 3–0 | ![]() |
---|---|---|
Suárez ![]() |
Chi tiết |
Tranh hạng ba[sửa | sửa mã nguồn]
Sanfrecce Hiroshima ![]() | 2–1 | ![]() |
---|---|---|
Douglas ![]() |
Chi tiết | Paulinho ![]() |
Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]
River Plate ![]() | 0–3 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Messi ![]() Suárez ![]() |
Cầu thủ ghi bàn[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng chung cuộc[sửa | sửa mã nguồn]
Đối với các trận hòa được quyết định bằng hiệp phụ thì sẽ được tính thắng thua, còn các trận đấu được phân định bằng sút luân lưu thì sẽ được tính là trận hòa.
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
2 | 2 | 0 | 0 | 6 | 0 | +6 | 6 |
2 | ![]() |
2 | 1 | 0 | 1 | 1 | 3 | −2 | 3 |
3 | ![]() |
4 | 3 | 0 | 1 | 7 | 2 | +5 | 9 |
4 | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 6 | −3 | 3 |
5 | ![]() |
2 | 1 | 0 | 1 | 3 | 3 | 0 | 3 |
6 | ![]() |
2 | 0 | 0 | 2 | 1 | 5 | −4 | 0 |
7 | ![]() |
1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 2 | −2 | 0 |
(H) Chủ nhà
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ a b c “Regulations – FIFA Club World Cup Japan 2015” (PDF). FIFA. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2015.
- ^ a b “Japan set to host continental champions in 2015 and 2016”. FIFA.com. ngày 23 tháng 4 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2015.
- ^ “Blatter: A legacy for the future”. FIFA.com. ngày 19 tháng 12 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Bidding process opened for eight FIFA competitions”. FIFA.com. ngày 19 tháng 12 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2015.
- ^ “India may get to host FIFA Club World Cup”. India.com. ngày 15 tháng 10 năm 2014.
- ^ “High interest in hosting FIFA competitions”. FIFA.com. ngày 9 tháng 5 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2015.
- ^ “India not bidding for 2015 and 2016 Fifa Club World Cups”. The Times of India. ngày 13 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Osaka to debut as a FIFA Club World Cup venue”. FIFA.com. ngày 22 tháng 5 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Referees and assistant referees selected”. ngày 10 tháng 11 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2015.
- ^ “Referees & Assistant referees for FIFA Club World Cup Japan 2015” (PDF). FIFA.com. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2015.
- ^ “Squad lists released for Club World Cup”. FIFA.com. ngày 3 tháng 12 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2015.
- ^ “FIFA Club World Cup Japan 2015 - Squad Lists” (PDF). FIFA.com. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Tickets for the FIFA Club World Cup Japan 2015”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2015.
- ^ “Japan Reveals Official Emblem for FIFA Club World Cup”. FIFA.com. ngày 24 tháng 8 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2015.
- ^ “Match Schedule – FIFA Club World Cup Japan 2015” (PDF). FIFA.com. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2015.
- ^ “The draw LIVE on FIFA.com”. ngày 22 tháng 9 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2015.
- ^ “Draw for Japan 2015 conducted in Zurich”. FIFA.com. ngày 23 tháng 9 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2015.
- ^ “Match report Club América - Guangzhou Evergrande FC 1:2 (0:0)” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 13 tháng 12 năm 2015. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 18 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Match report Thành phố Mazembe - Sanfrecce Hiroshima 0:3 (0:1)” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 13 tháng 12 năm 2015. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 18 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Match report Club América - Thành phố Mazembe 2:1 (2:1)” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 16 tháng 12 năm 2015. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 18 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Match report Sanfrecce Hiroshima - River Plate 0:1 (0:0)” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 16 tháng 12 năm 2015. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 18 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Match report FC Barcelona - Guangzhou Evergrande FC 3:0 (1:0)” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 17 tháng 12 năm 2015. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 18 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Match report Sanfrecce Hiroshima - Guangzhou Evergrande FC 2:1 (0:1)” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 20 tháng 12 năm 2015. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2015.