Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2015

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
FIFA Club World Cup 2015
FIFA Club World Cup Japan 2015
presented by Alibaba E-Auto
Alibaba E-Auto プレゼンツ
FIFAクラブワールドカップ ジャパン2015
Chi tiết giải đấu
Nước chủ nhà Nhật Bản
Thời gian10–20 tháng 12 năm 2015
Số đội7 (từ 6 liên đoàn)
Địa điểm thi đấu2 (tại 2 thành phố chủ nhà)
Vị trí chung cuộc
Vô địchTây Ban Nha Barcelona (lần thứ 3)
Á quânArgentina River Plate
Hạng baNhật Bản Sanfrecce Hiroshima
Hạng tưTrung Quốc Quảng Châu Evergrande
Thống kê giải đấu
Số trận đấu8
Số bàn thắng21 (2.63 bàn/trận)
Số khán giả205.459 (25.682 khán giả/trận)
Vua phá lướiUruguay Luis Suárez (5 bàn)
2014 Maroc
2016

Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2015 (tên chính thức tiếng Anh: FIFA Club World Cup 2015) là giải bóng đá quốc tế lần thứ 12 của Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ được FIFA tổ chức giữa các đội vô địch của sáu liên đoàn châu lục, cũng như nhà vô địch của nước chủ nhà.[1] Giải đấu diễn ra tại Nhật Bản từ ngày 10–20 tháng 12 năm 2015.[2]

Xin đăng cai[sửa | sửa mã nguồn]

Quá trình đề nghị đăng cai cho giải đấu năm 2015–2016 cũng như 2017–2018, tức là hai nước chủ nhà, mỗi nước sẽ hai năm, bắt đầu từ tháng 2 năm 2014.[3] Các liên đoàn thành viên qian tâm tới việc tổ chức có thể nộp tờ khai quan tâm trước ngày 30 tháng 3 năm 2014, và cung cấp toàn bộ hồ sơ hoàn chỉnh trước ngày 25 tháng 8 năm 2014.[4] Ủy ban điều hành FIFA sẽ chọn ra chủ nhà trong cuộc họp tại Maroc vào tháng 12 năm 2014.[5] Tuy nhiên, không có đề nghị nhận đăng cai năm 2015–2016 cho tới năm 2015.

Dưới đây là những quốc gia quan tâm làm chủ nhà giải đấu:[6]

Nhật Bản chính thức được xác nhận làm chủ nhà của giải năm 2015 và 2016 vào ngày 23 tháng 4 năm 2015.[2]

Các câu lạc bộ tham dự[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí của các câu lạc bộ dự FIFA Club World Cup 2015.
Câu lạc bộ Đại diện Tư cách tham dự Lần tham dự
Vào thẳng bán kết
Argentina River Plate CONMEBOL Vô địch Copa Libertadores 2015 1
Tây Ban Nha Barcelona UEFA Vô địch UEFA Champions League 2014–15 4 (2006, 2009, 2011)
Vào thẳng tứ kết
Trung Quốc Quảng Châu Evergrande AFC Vô địch AFC Champions League 2015 2 (2013)
Cộng hòa Dân chủ Congo TP Mazembe CAF Vô địch CAF Champions League 2015 3 (2009, 2010)
México América CONCACAF Vô địch CONCACAF Champions' Cup 2014-15 2 (2006)
Tham dự vòng loại
New Zealand Auckland City OFC Vô địch OFC Champions League 2014-15 7 (2006, 2009, 2011, 2012, 2013, 2014)
Nhật Bản Sanfrecce Hiroshima AFC (Chủ nhà) Vô địch J1 League 2015 2 (2012)

1 In đậm: Vô địch giải đấu trước đó

Địa điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 22 tháng 5 năm 2015, Sân vận động NagaiOsakaSân vận động Quốc tế YokohamaYokohama được chọn là hai nơi diễn ra giải đấu.[8]

Osaka Yokohama
Sân vận động Nagai Sân vận động Quốc tế Yokohama
34°36′50,83″B 135°31′6,42″Đ / 34,6°B 135,51667°Đ / 34.60000; 135.51667 (Toyota Stadium) 35°30′35″B 139°36′20″Đ / 35,50972°B 139,60556°Đ / 35.50972; 139.60556 (International Stadium Yokohama)
Sức chứa: 47.816 Sức chứa: 72.327

Trọng tài[sửa | sửa mã nguồn]

Các trọng tài được bổ nhiệm là:[9][10]

Liên đoàn Trọng tài Trợ lý trọng tài
AFC Iran Alireza Faghani Iran Reza Sokhandan
Iran Mohammadreza Mansouri
CAF Cameroon Sidi Alioum Cameroon Evarist Menkouande
Cameroon Elvis Guy Noupue Nguegoue
CONCACAF El Salvador Joel Aguilar El Salvador Juan Francisco Zumba
México Marvin Cesar Torrentera
CONMEBOL Colombia Wilmar Roldán Colombia Alexander Guzmán
Colombia Cristian Jairo de la Cruz
OFC New Zealand Matthew Conger New Zealand Simon Lount
Tonga Tevita Makasini
UEFA Thụy Điển Jonas Eriksson Thụy Điển Mathias Klasenius
Thụy Điển Daniel Warnmark
Chủ nhà (dự phòng) Nhật Bản Ryuji Sato Nhật Bản Akane Yagi

Đội hình[sửa | sửa mã nguồn]

Mỗi đội phải đăng ký 23 cầu thủ (3 thủ môn) cho FIFA trước ngày 30 tháng 11 năm 2015. Đội hình của 6 trên 7 đội đã được FIFA công bố vào ngày 3 tháng 12 năm 2015 (riêng Sanfrecce Hiroshima, sẽ được công bố vào ngày 5 tháng 12 năm 2015).[11][12] Trường hợp chấn thương được phép thay thế 24 giờ trước trận đấu đầu tiên.[1]

Kết quả giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch thi đấu cùng với biểu trưng giải đấu được công bố 24 tháng 8 năm 2015.[13][14]

Nếu 1 trận đấu hòa trong 90 phút thì:[1]

Vòng một Vòng hai Bán kết Chung kết
 10 tháng 12 – Yokohama                          
 Nhật Bản Sanfrecce Hiroshima  2   13 tháng 12 – Osaka        
 New Zealand Auckland City  0      Nhật Bản Sanfrecce Hiroshima  3
16 tháng 12 – Osaka
   Cộng hòa Dân chủ Congo TP Mazembe  0    
 Nhật Bản Sanfrecce Hiroshima  0
     Argentina River Plate  1  
20 tháng 12 – Yokohama
 Argentina River Plate  0
13 tháng 12 – Osaka
   Tây Ban Nha Barcelona  3
 México Club América  1
17 tháng 12 – Yokohama
 Trung Quốc Quảng Châu Evergrande  2    
 Tây Ban Nha Barcelona  3
Trận tranh hạng năm Trận tranh hạng ba
     Trung Quốc Quảng Châu Evergrande  0  
 México Club América  2  Nhật Bản Sanfrecce Hiroshima  2
 Cộng hòa Dân chủ Congo TP Mazembe  1  Trung Quốc Quảng Châu Evergrande  1
16 tháng 12 – Osaka 20 tháng 12 – Yokohama

Tất cả thời gian là giờ địa phương, JST (UTC+9).[15]

Vòng play-off[sửa | sửa mã nguồn]

Sanfrecce Hiroshima Nhật Bản2–0New Zealand Auckland City
Minagawa  9'
Shiotani  70'
Chi tiết

Tứ kết[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm được diễn ra vào ngày 23 tháng 11 năm 2015, 14:00 CEST (UTC+2), tại trụ sở FIFAZürich, Thụy Sĩ, để xác định vị trí các đội ở vòng tứ kết.[16][17]

Club América México1–2Trung Quốc Quảng Châu Evergrande
O. Peralta  55' Chi tiết Trịnh Long  80'
Paulinho  90+3'

TP Mazembe Cộng hòa Dân chủ Congo0–3Nhật Bản Sanfrecce Hiroshima
Chi tiết Shiotani  44'
Chiba  56'
Asano  78'
Khán giả: 23,609[19]
Trọng tài: Wilmar Roldán (Colombia)

Tranh hạng năm[sửa | sửa mã nguồn]

Club América México2–1Cộng hòa Dân chủ Congo TP Mazembe
Benedetto  19'
Zúñiga  28'
Chi tiết Kalaba  43'
Khán giả: 11,686[20]
Trọng tài: Alireza Faghani (Iran)

Bán kết[sửa | sửa mã nguồn]

Sanfrecce Hiroshima Nhật Bản0–1Argentina River Plate
Chi tiết Alario  72'

Barcelona Tây Ban Nha3–0Trung Quốc Quảng Châu Evergrande
Suárez  39'50'67' (ph.đ.) Chi tiết

Tranh hạng ba[sửa | sửa mã nguồn]

Sanfrecce Hiroshima Nhật Bản2–1Trung Quốc Quảng Châu Evergrande
Douglas  70'83' Chi tiết Paulinho  4'

Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

River Plate Argentina0–3Tây Ban Nha Barcelona
Chi tiết Messi  36'
Suárez  49'68'

Cầu thủ ghi bàn[sửa | sửa mã nguồn]

Hạng Cầu thủ Câu lạc bộ Bàn thắng
1 Uruguay Luis Súarez Tây Ban Nha Barcelona 5
2 Brasil Paulinho Trung Quốc Quảng Châu Evergrande 2
Brasil Douglas Nhật Bản Sanfrecce Hiroshima
Nhật Bản Shiotani Tsukasa Nhật Bản Sanfrecce Hiroshima
5 Argentina Darío Benedetto México América 1
México Oribe Peralta México América
México Martín Eduardo Zúñiga México América
Argentina Lionel Messi Tây Ban Nha Barcelona
Trung Quốc Trịnh Long Trung Quốc Quảng Châu Evergrande
Zambia Rainford Kalaba Cộng hòa Dân chủ Congo TP Mazembe
Argentina Lucas Alario Argentina River Plate
Nhật Bản Asano Takuma Nhật Bản Sanfrecce Hiroshima
Nhật Bản Chiba Kazuhiko Nhật Bản Sanfrecce Hiroshima
Nhật Bản Minagawa Yusuke Nhật Bản Sanfrecce Hiroshima

Bảng xếp hạng chung cuộc[sửa | sửa mã nguồn]

Đối với các trận hòa được quyết định bằng hiệp phụ thì sẽ được tính thắng thua, còn các trận đấu được phân định bằng sút luân lưu thì sẽ được tính là trận hòa.

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ
1 Tây Ban Nha Barcelona (UEFA) 2 2 0 0 6 0 +6 6
2 Argentina River Plate (CONMEBOL) 2 1 0 1 1 3 −2 3
3 Nhật Bản Sanfrecce Hiroshima (AFC) (H) 4 3 0 1 7 2 +5 9
4 Trung Quốc Quảng Châu Evergrande (AFC) 3 1 0 2 3 6 −3 3
5 México América (CONCACAF) 2 1 0 1 3 3 0 3
6 Cộng hòa Dân chủ Congo TP Mazembe (CAF) 2 0 0 2 1 5 −4 0
7 New Zealand Auckland City (OFC) 1 0 0 1 0 2 −2 0
Cập nhật đến (các) trận đấu được diễn ra vào 20 tháng 12 năm 2015. Nguồn: FIFA
(H) Chủ nhà

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c “Regulations – FIFA Club World Cup Japan 2015” (PDF). FIFA. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2015.
  2. ^ a b “Japan set to host continental champions in 2015 and 2016”. FIFA.com. ngày 23 tháng 4 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2015.
  3. ^ “Blatter: A legacy for the future”. FIFA.com. ngày 19 tháng 12 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2015.
  4. ^ “Bidding process opened for eight FIFA competitions”. FIFA.com. ngày 19 tháng 12 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2015.
  5. ^ “India may get to host FIFA Club World Cup”. India.com. ngày 15 tháng 10 năm 2014.
  6. ^ “High interest in hosting FIFA competitions”. FIFA.com. ngày 9 tháng 5 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2015.
  7. ^ “India not bidding for 2015 and 2016 Fifa Club World Cups”. The Times of India. ngày 13 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2015.
  8. ^ “Osaka to debut as a FIFA Club World Cup venue”. FIFA.com. ngày 22 tháng 5 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2015.
  9. ^ “Referees and assistant referees selected”. ngày 10 tháng 11 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2015.
  10. ^ “Referees & Assistant referees for FIFA Club World Cup Japan 2015” (PDF). FIFA.com. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2015.
  11. ^ “Squad lists released for Club World Cup”. FIFA.com. ngày 3 tháng 12 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2015.
  12. ^ “FIFA Club World Cup Japan 2015 - Squad Lists” (PDF). FIFA.com. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2015.
  13. ^ “Tickets for the FIFA Club World Cup Japan 2015”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2015.
  14. ^ “Japan Reveals Official Emblem for FIFA Club World Cup”. FIFA.com. ngày 24 tháng 8 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2015.
  15. ^ “Match Schedule – FIFA Club World Cup Japan 2015” (PDF). FIFA.com. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2015.
  16. ^ “The draw LIVE on FIFA.com”. ngày 22 tháng 9 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2015.
  17. ^ “Draw for Japan 2015 conducted in Zurich”. FIFA.com. ngày 23 tháng 9 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2015.
  18. ^ “Match report Club América - Guangzhou Evergrande FC 1:2 (0:0)” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 13 tháng 12 năm 2015. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 18 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2015.
  19. ^ “Match report Thành phố Mazembe - Sanfrecce Hiroshima 0:3 (0:1)” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 13 tháng 12 năm 2015. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 18 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2015.
  20. ^ “Match report Club América - Thành phố Mazembe 2:1 (2:1)” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 16 tháng 12 năm 2015. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 18 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2015.
  21. ^ “Match report Sanfrecce Hiroshima - River Plate 0:1 (0:0)” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 16 tháng 12 năm 2015. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 18 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2015.
  22. ^ “Match report FC Barcelona - Guangzhou Evergrande FC 3:0 (1:0)” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 17 tháng 12 năm 2015. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 18 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2015.
  23. ^ “Match report Sanfrecce Hiroshima - Guangzhou Evergrande FC 2:1 (0:1)” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 20 tháng 12 năm 2015. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2015.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]