Giải vô địch cờ tướng cá nhân Trung Quốc

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Giải vô địch cờ tướng cá nhân Trung Quốc là giải đấu cờ tướng được tiến hành hàng năm ở Trung Quốc. Do Trung Quốc là cái nôi của môn cờ tướng, ở các giải vô địch thế giới và vô địch châu Á thì Trung Quốc chỉ được cử 2 kỳ thủ nam và 1 kỳ thủ nữ tham dự, do vậy giải đấu này được Hiệp hội cờ tướng Trung Quốc đánh giá cao hơn cả giải thế giới và châu Á.

Giải đấu bắt đầu từ năm 1956. Thời gian đầu giải diễn ra mỗi năm một lần. Có một số năm do khách quan nên không tổ chức là các năm 1961 và 1963 do Nạn đói lớn ở Trung Quốc, từ năm 1967 đến 1973 vì Cách mạng văn hóa nên cờ tướng bị cấm đoán, năm 1976 Mao Trạch Đông qua đời. Từ năm 1977 đến nay giải được tổ chức đều đặn hàng năm. Ban đầu giải chỉ có nội dung nam, đến năm 1979 mới có thêm nội dung nữ. Riêng hai năm 1980 và 1981 giải nữ được tổ chức hai lần mỗi năm.

Thể thức[sửa | sửa mã nguồn]

Thể thức giải đấu thay đổi từng năm.

Năm 2013 nội dung nam chia làm hai nhóm A và B (như hạng nhất và hạng nhì) theo bảng xếp hạng của Hiệp hội cờ tướng Trung Quốc. Các kỳ thủ ở nhóm B đánh 7 vòng hệ Thuỵ Sĩ chọn ra 14 kỳ thủ đứng đầu được vào đánh nhóm A [1]. Nhóm A có sẵn 50 kỳ thủ, cùng 14 kỳ thủ từ nhóm B tạo thành 64 kỳ thủ đánh hệ Thuỵ Sĩ 11 vòng chọn ra nhà vô địch [2]. Ở nội dung nữ các kỳ thủ tham dự đánh hệ Thuỵ Sĩ 11 vòng [3].

Năm 2015 và 2016 thể thức bảng nam như nhau khi nhóm B đánh 7 vòng hệ Thụy Sĩ, chọn ra 32 kỳ thủ, cùng 32 kỳ thủ nhóm A đánh loại trực tiếp 6 vòng chọn ra nhà vô địch. Mỗi vòng gồm 2 ván cờ tiêu chuẩn, nếu hòa sẽ đánh cờ nhanh, cờ chớp đổi bên luân phiên đến khi nào xác định người thắng.

Danh sách các nhà vô địch[sửa | sửa mã nguồn]

Năm tổ chức TT Vô địch nam TT Vô địch nữ
1956 1 Dương Quan Lân
1957 2
1958 3 Lý Nghĩa Đình
1959 4 Dương Quan Lân
1960 5 Hồ Vinh Hoa
1962 6 Hồ Vinh Hoa
Dương Quan Lân
1964 7 Hồ Vinh Hoa
1965 8
1966 9
1974 10
1975 11
1977 12
1978 13
1979 14 1 Hoàng Tử Quân
1980 15 Liễu Đại Hoa 2 Tạ Tư Minh
3 Đan Hà Lệ
1981 16 4 Lâm Dã
5 Tạ Tư Minh
1982 17 Lý Lai Quần 6
1983 18 Hồ Vinh Hoa 7
1984 19 Lý Lai Quần 8 Đan Hà Lệ
1985 20 Hồ Vinh Hoa 9 Cao Hoa
1986 21 Lữ Khâm 10 Hồ Minh
1987 22 Lý Lai Quần 11 Tạ Tư Minh
1988 23 Lữ Khâm 12 Hoàng Ngọc Oánh
1989 24 Từ Thiên Hồng 13 Hoàng Vi
1990 25 Triệu Quốc Vinh 14 Hồ Minh
1991 26 Lý Lai Quần 15
1992 27 Triệu Quốc Vinh 16
1993 28 Hứa Ngân Xuyên 17
1994 29 Đào Hán Minh 18
1995 30 Triệu Quốc Vinh 19 Ngũ Hà
1996 31 Hứa Ngân Xuyên 20 Cao Ý Bình
1997 32 Hồ Vinh Hoa 21 Vương Lâm Na
1998 33 Hứa Ngân Xuyên 22 Kim Hải Anh
1999 34 Lữ Khâm 23 Hoàng Vi
2000 35 Hồ Vinh Hoa 24 Vương Lâm Na
2001 36 Hứa Ngân Xuyên 25 Trương Quốc Phụng
2002 37 Vu Ấu Hoa 26 Quách Lợi Bình
2003 38 Lữ Khâm 27 Đảng Quốc Lôi
2004 39 28 Quách Lợi Bình
2005 40 Hồng Trí 29 Triệu Quán Phương
2006 41 Hứa Ngân Xuyên 30 Ngũ Hà
2007 42 Triệu Hâm Hâm 31 Đường Đan
2008 43 Triệu Quốc Vinh 32 Vưu Dĩnh Khâm
2009 44 Hứa Ngân Xuyên 33 Vương Lâm Na
2010 45 Tưởng Xuyên 34 Đường Đan
2011 46 Tôn Dũng Chinh 35
2012 47 Vương Thiên Nhất 36
2013 48 Tạ Tĩnh 37
2014 49 Trịnh Duy Đồng 38 Vương Lâm Na
2015 50 39 Trần Hạnh Lâm
2016 51 Vương Thiên Nhất 40 Đường Đan
2017 52 Từ Siêu 41 Trần Lệ Thuần
2018 53 Uông Dương 42 Đường Đan
2019 54 Vương Thiên Nhất 43
2021[4] 55 Vương Khuếch 44
2023 56 Vương Thiên Nhất 45 Lưu Hoan

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]