Bước tới nội dung

Gia Viễn (huyện)

20°20′23″B 105°50′04″Đ / 20,339718°B 105,834389°Đ / 20.339718; 105.834389
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Gia Viễn
Huyện
Chùa Bái Đính ở huyện Gia Viễn
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngĐồng bằng sông Hồng
TỉnhNinh Bình
Trung tâm hành chínhThị trấn Thịnh Vượng
Trụ sở UBNDPhố Me, thị trấn Thịnh Vượng
Phân chia hành chính1 thị trấn, 17 xã
Thành lập869
Giải thể1/7/2025[1]
Địa lý
Tọa độ: 20°20′23″B 105°50′04″Đ / 20,339718°B 105,834389°Đ / 20.339718; 105.834389
Gia Viễn trên bản đồ Việt Nam
Gia Viễn
Gia Viễn
Vị trí huyện Gia Viễn trên bản đồ Việt Nam
Diện tích177,32 km²[2]
Dân số (31/12/2024)
Tổng cộng142.119 người[2]
Mật độ801 người/km²
Dân tộcKinh
Khác
Biển số xe35-C1-AC
Số điện thoại0303.868.025

Gia Viễn là một huyện cũ thuộc tỉnh Ninh Bình, Việt Nam.

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Huyện Gia Viễn nằm ở phía Bắc của tỉnh Ninh Bình, nằm cách thành phố Hoa Lư khoảng 20 km, cách trung tâm thủ đô Hà Nội khoảng 73 km, có vị trí địa lý:

Đây là huyện có địa hình đa dạng với đủ cả rừng núi, đồng bằng, hồ đầm, sông bãi. Gia Viễn còn được biết đến với nhiều danh lam thắng cảnh như: khu bảo tồn thiên nhiên Vân Long, suối Kênh Gà, động Vân Trình, chùa Bái Đính, chùa Địch Lộng,...

Địa hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Gia Viễn là huyện chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng. Vì thế địa hình của huyện tương đối phức tạp:

  • Núi chiếm khoảng 1/4 diện tích tập trung nhiều ở phía Bắc huyện thuộc các xã Gia Hưng, Gia Hòa, Gia Vân, Gia Thanh và tập trung ở cực Nam huyện thuộc xã Gia Sinh.
  • Các vùng khác chủ yếu là đồng bằng chiêm trũng như đầm Cút và các bãi sông Hoàng Long.

Hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Huyện Gia Viễn có 18 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm thị trấn Thịnh Vượng (huyện lỵ) và 17 xã: Gia Hòa, Gia Hưng, Gia Lạc, Gia Lập, Gia Minh, Gia Phong, Gia Phú, Gia Phương, Gia Sinh, Gia Tân, Gia Thanh, Gia Trấn, Gia Trung, Gia Vân, Gia Xuân, Liên Sơn, Tiến Thắng.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo tài liệu lịch sử địa danh huyện Gia Viễn được triều đại phong kiến nhà Đinh lập ra năm 968 với tên gọi đầu tiên là Như Viễn thuộc Châu Đại Hoàng nước Đại Cồ Việt. Sau đó các triều đại phong kiến sau này sáp nhập chia tách vào các châu, phủ khác nhau, sau đổi thành An Viễn, thời thuộc Minh là Uy Viễn. Đến Triều đại nhà Lê năm (1433–1442) Đời Lê Thái Tông gọi là huyện Gia Viễn thuộc phủ Trường Yên, trấn Thanh Hoa rồi lại nhập vào Sơn Nam thừa tuyên, năm Minh Mạng thứ 12 (1831) thuộc tỉnh Ninh Bình. Theo tài liệu năm 1802, huyện Gia Viễn có 12 tổng: Đa Giá, Đại Hữu, Kỳ Vĩ, La Mai, Lê Xá, Quán Vinh, Thanh Quyết, Trường Yên, Trì Hối, Uy Viễn, Vân Trình, Viên Đăng.

Ngày 22 tháng 7 năm 1964, Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số 199/QĐ-NV[3] về việc:

  • Đổi tên xã Cộng Hòa thành xã Thanh Lạc.
  • Đổi tên xã Hồng Phong thành xã Đồng Phong.
  • Đổi tên xã Lạc Hồng thành xã Thạch Bình.
  • Đổi tên xã Lạc Long thành xã Phú Sơn.
  • Đổi tên xã Quang Trung thành xã Văn Phương.
  • Đổi tên xã Thành Công thành xã Sơn Thành.
  • Đổi tên xã Vinh Quang thành xã Cúc Phương.
  • Đổi tên xã Yên Phú thành xã Phú Lộc.
  • Đổi tên xã Yên Phong thành xã Văn Phong.

Sau năm 1954, huyện Gia Viễn có 28 xã: Gia Hòa, Gia Hưng, Gia Lạc, Gia Lâm, Gia Lập, Gia Minh, Gia Ninh, Gia Phong, Gia Lai, Gia Phú, Gia Phương, Gia Sinh, Gia Sơn, Gia Tân, Gia Thắng, Gia Thanh, Gia Thịnh, Gia Thủy, Gia Tiến, Gia Trấn, Gia Trung, Gia Tường, Gia Vân, Gia Vượng, Gia Xuân, Liên Sơn, Trường Yên, Xích Thổ.

Ngày 27 tháng 12 năm 1975, Quốc hội ban hành Nghị quyết[4] về việc thành lập tỉnh Hà Nam Ninh trên cơ sở tỉnh Nam Hà và tỉnh Ninh Bình.

Ngày 27 tháng 4 năm 1977, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số 125-CP[5] về việc thành lập huyện Hoàng Long thuộc tỉnh Hà Nam Ninh trên cơ sở huyện Gia Viễn và huyện Nho Quan.

Ngày 9 tháng 4 năm 1981, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số 151-CP[6] về việc chia huyện Hoàng Long thuộc tỉnh Hà Nam Ninh thành huyện Gia Viễn và huyện Hoàng Long.

  • Huyện Gia Viễn có 21 xã: Gia Hòa, Gia Hưng, Gia Lai, Gia Lạc, Gia Lập, Gia Minh, Gia Phong, Gia Phú, Gia Phương, Gia Sinh, Gia Tân, Gia Thanh, Gia Thắng, Gia Thịnh, Gia Tiến, Gia Trấn, Gia Trung, Gia Vân, Gia Vượng (huyện lỵ), Gia Xuân, Liên Sơn.
  • Các xã Gia Lâm, Gia Tường, Gia Thủy, Gia Sơn, Xích Thổ thuộc huyện Hoàng Long xã Trường Yên được chuyển về huyện Hoa Lư.

Ngày 1 tháng 4 năm 1986, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 34-HĐBT[7] về việc thành lập thị trấn Me, thị trấn huyện lỵ huyện Gia Viễn với diện tích 89,3 ha; 3.297 nhân khẩu, gồm 70,80 ha diện tích tự nhiên của xã Gia Vượng và 18,5 ha diện tích tự nhiên của xã Gia Thịnh.

Ngày 26 tháng 12 năm 1991, Quốc hội ban hành Nghị quyết[8] về việc chia tỉnh Hà Nam Ninh thành tỉnh Nam Hà và tỉnh Ninh Bình.

Ngày 6 tháng 11 năm 2008, Chính phủ ban hành Nghị định số 06/NĐ-CP[9] về việc điều chỉnh một phần diện tích và nhân khẩu của các xã Gia Vượng, Gia Thịnh về thị trấn Me quản lý.

Huyện Gia Viễn có 17.846,37 ha diện tích tự nhiên và 117.356 nhân khẩu, có 21 đơn vị hành chính trực thuộc.

Ngày 10 tháng 12 năm 2024, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 1318/NQ-UBTVQH15[10] về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2023 – 2025 (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2025). Theo đó:

  • Thành lập thị trấn Thịnh Vượng trên cơ sở thị trấn Me và các xã Gia Thịnh, Gia Vượng.
  • Thành lập xã Tiến Thắng trên cơ sở xã Gia Tiến và xã Gia Thắng.

Huyện Gia Viễn có 1 thị trấn và 17 xã.

Ngày 12 tháng 6 năm 2025, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 202/2025/QH15[11] về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 12 tháng 6 năm 2025). Theo đó, sáp nhập tỉnh Hà Nam và tỉnh Nam Định vào tỉnh Ninh Bình.

Ngày 16 tháng 6 năm 2025, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 203/2025/QH15[1] về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Theo đó, kết thúc hoạt động của đơn vị hành chính cấp huyện trong cả nước từ ngày 1 tháng 7 năm 2025.

Công nghiệp và thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

Gia Viễn có 3 cụm công nghiệp:

  • Khu công nghiệp Gián Khẩu: Nằm tại xã Gia Trấn và Gia Xuân với diện tích: 93 ha, cách thành phố Hoa Lư 10 km, là điểm nút giao thông đi Hà Nội, các tỉnh đồng bằng và vùng Tây Bắc, cơ sở hạ tầng tốt, địa hình bằng phẳng. Bố trí: Các cơ sở sản xuất công nghiệp vật liệu cao cấp; Sản xuất hàng tiêu dùng, may mặc và Dịch vụ thương mại, du lịch.
  • Cụm công nghiệp Gia Sinh: Nằm tại xã Gia Sinh (khu vực núi Đính) với diện tích: 70 ha. Thuận lợi: Địa hình bằng phẳng (trước đây đã được san lấp dự kiến xây dựng khu hoá chất), xa khu dân cư, giàu nguyên liệu đá vôi, đất sét. Bố trí: Công nghiệp vật liệu xây dựng, phân bón.
  • Cụm công nghiệp Gia Vân: Xã Gia Vân với diện tích: 20 ha. Nằm cạnh khu du lịch Vân Long, địa hình bằng phẳng. Bố trí: Các làng nghề thủ công mỹ nghệ, mây tre đan và Dịch vụ du lịch.

Hệ thống chợ Gia Viễn

[sửa | sửa mã nguồn]

Gia Viễn có các chợ sau là được xếp hạng chợ loại 2, 3 ở Ninh Bình:

  • Chợ Đò: Thôn Thượng Hoà, xã Gia Thanh
  • Chợ Giá: Thôn An Ninh, xã Gia Hoà
  • Chợ Gia Phú: Thôn Ngô Đồng, xã Gia Phú
  • Chợ Gián Khẩu: Thôn Gián Khẩu, xã Gia Trấn
  • Chợ Hối: Thôn Vân, xã Gia Tân
  • Chợ Liên Huy: Phố Liên Huy, thị trấn Thịnh Vượng
  • Chợ Me: Phố Mới, thị trấn Thịnh Vượng
  • Chợ Viến: Đội 9, xã Gia Hưng
  • Chợ Hàng: Thôn Bình Khang, xã Liên Sơn
  • Chợ Đình: Thôn An Thái, xã Gia Trung
  • Chợ Lê: Thôn Mai Sơn, xã Gia Lạc.
Lịch sử phát triển dân số huyện Gia Viễn qua các năm
NămSố dân±%
2016 119.400—    
2017 119.946+0.5%
2018 120.561+0.5%
2019 121.242+0.6%
NămSố dân±%
2020 121.966+0.6%
2021 123.552+1.3%
2024 142.119+15.0%
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Ninh Bình

Huyện Gia Viễn có diện tích 175,5 km², dân số năm 2019 là 120.992 người[12], mật độ dân số đạt 689 người/km². Huyện có 17% dân số theo đạo Thiên Chúa.

Huyện Gia Viễn có diện tích 177,31 km², dân số quy đổi tính đến ngày 31/12/2024 là 123.552 người, mật độ dân số đạt 697 người/km².[13]

Huyện Gia Viễn có diện tích 177,32 km², dân số năm 2021 là 142.119 người,[2] mật độ dân số đạt 801 người/km².

Văn hóa - du lịch

[sửa | sửa mã nguồn]

Làng nghề

[sửa | sửa mã nguồn]

Các ngành nghề, việc làm chính của người dân là sản xuất nông nghiệp, trồng trọt chăn nuôi dê núi, lợn, bò, gia cầm,... Tại các địa phương ven sông Hoàng Long từ Bến Đế đến gần Gián Khẩu và một số nơi thuộc vùng phân lũ phát triển nghề vận tải thủy nhưng tập trung nhiều nhất là ở một số thôn ở các xã Thịnh Vượng, Gia Tiến, Gia Trung, Gia Phong. Ngoài ra một số địa phương cũng có thêm những nghề phụ như mây tre đan, thêu ren, may mặc, xây dựng, làm nón,...

Di tích lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Gia Viễn là vùng đất cổ giàu truyền thống lịch sử. Đây là vùng đất "sinh vương, sinh thánh"; nơi đã sinh ra vua Đinh Tiên Hoàng và thánh Nguyễn Minh Không (Lý Quốc Sư). Gia Viễn còn nhiều danh nhân tiêu biểu khác như: Tể tướng Nguyễn Bặc, Ngoại giáp Đinh Điền, Thượng thư Trịnh Tú, Thái sư Lưu Cơ thời nhà Đinh và thái sư Trương Bá Ngọc thời Lý. Huyện Gia Viễn có nhiều di tích lịch sử văn hóa như:

Danh lam thắng cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Đặc sản ẩm thực

[sửa | sửa mã nguồn]

Vùng quê Gia Viễn có một số đặc sản ẩm thực sau:

  • Mắm tép Gia Viễn là 1 đặc sản đặc trưng của vùng đất này. Gia Viễn là miền quê được bao bọc bởi sông Hoàng Long, sông Đáy và sông Bôi. Đây là vùng chiêm trũng ngập nước của những ngọn núi đá vôi mọc lên từ những đầm nước ngọt. Người dân vì thế vốn có nghề làm tép riu từ xa xưa. Người ta dùng tép riu làm mắm, gọi là mắm tép. Nghề chế biến mắm tép là công việc bình thường, dân dã ở mỗi gia đình để phục vụ phần chính nhu cầu đời sống, một phần tiêu thụ ra bên ngoài. Làm mắm tép phải theo mùa, khi tép ngon, béo. Người làng Gia Viễn chỉ chọn loại tép riu làm nguyên liệu chế biến thành mắm, tép riu phải là tép già, thân tròn, nhỏ con, màu xanh lam bởi tép gạo tuy to và nạc hơn nhưng làm mắm lại không ngon.
  • Cá chuối Vân Long là đặc sản quý của đầm Vân Long, được phát hiện đầu tiên ở hang Cá. Cá chuối Vân Long có thân hình to, tròn, sống trong các hang động ngập nước nên có hình dáng đặc trưng. Món cá chuối nướng Vân Long là một đặc sắc ẩm thực của vùng đất phía bắc Gia Viễn.
  • Khoai lang Hoàng Long: được trồng khá nhiều ở vùng bãi sông Hoàng Long. Khoai lang Hoàng Long có ruột khoai vàng, bở, thơm, ngọt.
  • Dê núi Ninh Bình là đặc sản của Ninh Bình nên có điều kiện phát triển tại các khu du lịch lớn như chùa Bái Đính, Vân Long - Kênh Gà. Đoạn Quốc lộ 1 qua Gia Viễn dài gần 4 km cũng phát triển mạnh đặc sản ẩm thực này.

Giao thông

[sửa | sửa mã nguồn]

Giao thông đường bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Huyện Gia Viễn có Quốc lộ 1 đi qua 3 xã phía Đông với chiều dài hơn 4 km, Quốc lộ 37C đi ngang qua huyện, Quốc lộ 21C xuyên dọc huyện. Ngoài ra còn có 2 tuyến tỉnh lộ nối từ thị trấn Me đi là: tỉnh lộ 477B qua Gia Phương, Tiến Thắng đến cố đô Hoa Lư và tỉnh lộ 477C qua Thịnh Vượng, Gia Lạc, Gia Phong đến Quỳnh Lưu.

Tuyến đường Bái Đính - Ba Sao đi qua 4 đơn vị hành chính của huyện Gia Viễn là Tiến Thắng, Gia Phương, Gia Hòa và thị trấn Thịnh Vượng.

Giao thông đường sông

[sửa | sửa mã nguồn]

Giao thông đường thủy trên địa bàn huyện cũng khá thuận lợi với 2 tuyến quốc gia là sông Hoàng Long và sông Đáy.

Theo Quyết định số: 2179/ QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2007 của UBND tỉnh Ninh Bình phê duyệt Quy hoạch giao thông đường thủy nội địa tỉnh Ninh Bình đến năm 2015 và định hướng phát triển đến năm 2020 thì Gia Viễn có các cảng và các bến đò đường thủy sau:

  • Cảng Đế: thuộc xã Gia Phú, huyện Gia Viễn
  • Cảng Gián Khẩu: tại Gia Trấn - Gia Viễn
  • Cảng chuyên dụng của nhà máy xi măng Vinakansai: thuộc xã Gia Tân, huyện Gia Viễn
  • Các bến cảng sông khác: Bến Gia Thanh, Bến 30, bến Đồng Chưa, bến Cầu Quàng, Bến Viến

Dưới đây là danh sách các bến đò ở Gia Viễn:

Tên bến đò Vị trí Sông Lý trình Mức độ liên kết Giai đoạn
Bến đò Gián Khẩu Gia Trấn Sông Đáy 79 Liên tỉnh 2010-2015
Bến đò Chấn Hưng Gia Lạc Sông Hoàng Long 14 Liên xã 2010-2015
Bến đò Cầu phao Đồng Trưa Thịnh Vượng Sông Hoàng Long 15 Liên huyện 2010-2015
Bến đò Cầu phao Gia Sinh Gia Sinh Gia Viễn Sông Hoàng Long 10 Liên xã 2010-2015
Bến đò Đông Khê Gia Sinh Sông Vạc Liên xã 2010-2015
Bến đò Cơ Phòng Gia Trấn Sông Đáy 77 Liên huyện 2016-2020
Bến đò Kim Đài Gia Trấn Sông Hoàng Long 28 Liên xã 2016-2020
Bến đò Bãi Trữ TIến Thắng Sông Hoàng Long 1 Liên xã 2016-2020
Bến đò Đập Điềm Gia Trung Sông Hoàng Long 9 Liên xã 2016-2020
Bến đò Đông Khê Gia Trung Sông Hoàng Long 13 Liên xã 2016-2020
Bến đò Chấn Hưng Gia Trung Sông Hoàng Long 14 Liên xã 2016-2020

Danh nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Thời phong kiến

[sửa | sửa mã nguồn]

Chính trị, quân sự

[sửa | sửa mã nguồn]

Các lĩnh vực khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Kết nghĩa

[sửa | sửa mã nguồn]

Việt Nam Huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b "Nghị quyết số 203/2025/QH15 về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam". Cổng thông tin điện tử Quốc hội Việt Nam. ngày 16 tháng 6 năm 2025. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2025. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2025.
  2. ^ a b c UBND tỉnh Ninh Bình (tháng 4 năm 2025). "Đề án tóm tắt sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Ninh Bình năm 2025" (PDF). Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Bình. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2025. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2025.
  3. ^ "Quyết định số 199/QĐ-NV phê chuẩn việc sửa đổi tên một số xã của tỉnh Ninh Bình". Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Ninh Bình. ngày 22 tháng 7 năm 1964. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2025. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2025.
  4. ^ "Nghị quyết về việc hợp nhất một số tỉnh". Hệ thống pháp luật. ngày 27 tháng 12 năm 1975.
  5. ^ "Quyết định số 125-CP năm 1977 về việc hợp nhất và điều chỉnh địa giới một số huyện, thị xã thuộc tỉnh Hà Nam Ninh". Hệ thống pháp luật. ngày 27 tháng 4 năm 1977.
  6. ^ "Quyết định số 151-CP năm 1981 về việc điều chỉnh địa giới một số đơn vị hành chính cấp huyện và thị xã thuộc tỉnh Hà Nam Ninh". Hệ thống pháp luật. ngày 9 tháng 4 năm 1981.
  7. ^ "Quyết định số 34-HĐBT năm 1986 về việc điều chỉnh địa giới hành chính một số xã, thị trấn thuộc tỉnh Hà Nam Ninh". Hệ thống pháp luật. ngày 1 tháng 4 năm 1986.
  8. ^ "Nghị quyết về việc phân vạch lại địa giới hành chính một số tỉnh". Hệ thống pháp luật. ngày 26 tháng 12 năm 1991.
  9. ^ "Nghị định số 06/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã để mở rộng thị trấn thuộc huyện Nho Quan và huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình". Văn bản pháp quy. ngày 6 tháng 11 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2021.
  10. ^ "Nghị quyết số 1318/NQ-UBTVQH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2023 – 2025". Cổng thông tin điện tử Quốc hội Việt Nam. ngày 10 tháng 12 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2024.
  11. ^ "Nghị quyết số 202/2025/QH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh". Cổng thông tin điện tử Quốc hội Việt Nam. ngày 12 tháng 6 năm 2025. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2025. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2025.
  12. ^ Đặng Đức Tân (ngày 3 tháng 10 năm 2019). "STT 112: Dân số tại thời điểm theo đơn vị hành chính cấp xã, 01/4/2019 - tỉnh Ninh Bình (Kết quả điều tra thực trạng Kinh tế - Xã hội 53 dân tộc thiểu số năm 2019 tại tỉnh Ninh Bình)". Cổng thông tin điện tử tỉnh Ninh Bình. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2021.
  13. ^ Cục thống kê tỉnh Ninh Bình (2022). "Niên giám thống kê tỉnh Ninh Bình năm 2021: Dân số tỉnh Ninh Bình năm 2021". Cổng thông tin điện tử tỉnh Ninh Bình. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2023.
  14. ^ "Huyện Gia Viễn". Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2011.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]