Gianluca Zambrotta
Gianluca Zambrotta năm 2006 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Gianluca Zambrotta[1] | ||
Ngày sinh | 19 tháng 2, 1977 | ||
Nơi sinh | Como, Ý | ||
Chiều cao | 1,81 m (5 ft 11 in) | ||
Vị trí | Hậu vệ biên | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
1992–1994 | Como | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1994–1997 | Como | 48 | (6) |
1997–1999 | Bari | 59 | (6) |
1999–2006 | Juventus | 217 | (7) |
2006–2008 | Barcelona | 58 | (3) |
2008–2012 | Milan | 80 | (2) |
2013–2014 | Chiasso | 10 | (2) |
Tổng cộng | 472 | (26) | |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1999–2010 | Ý | 98 | (2) |
Sự nghiệp quản lý | |||
Năm | Đội | ||
2013 | Chiasso (trợ lý) | ||
2013–2015 | Chiasso | ||
2016 | Delhi Dynamos | ||
2017–2018 | Giang Tô Tô Ninh (trợ lý) | ||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 13 tháng 5 năm 2012 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến ngày 12 tháng 10 năm 2010 |
Gianluca Zambrotta Ufficiale OMRI (sinh ngày 19 tháng 2 năm 1977 tại Como, Ý)[2] là cầu thủ bóng đá Ý chơi ở vị trí hậu vệ biên.
Anh bắt đầu sự nghiệp ở vị trí tiền vệ phải, từng là một trong những hậu vệ cánh hay nhất thế giới với khả năng chơi tốt cả hai cánh, anh còn có thể chơi ở vị trí tiền vệ trụ.
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Zambrotta bắt đầu sự nghiệp năm 1994 tại Como Calcio ở Serie B. Vị trí của anh khi đó là tiền vệ cánh phải. Mùa bóng 1996/97 do Como phải xuống hạng C buộc Zambrotta phải chuyển sang chơi cho CLB A.S. Bari. Ở Serie A "Zambro" đã chứng tỏ tài năng của mình với vai trò thủ lĩnh của Bari.
Anh chuyển sang chơi cho CLB Juventus năm 1999 với giá chuyển nhượng gần 16 triệu Euro. Mùa bóng 2002 khi hậu vệ trái Gianluca Pessotto bị chấn thương khiến huấn luyện viên của Juventus lúc đó là Marcello Lippi phải thế anh vào vị trí này. Cùng với Juventus, Zambrotta đã giành 4 danh hiệu Scudetto và 2 Siêu cúp quốc gia Ý. Năm 2003 anh đã cùng với Juve vào đến trận chung kết Champions League và chỉ thua A.C. Milan trong loạt đá luân lưu 11m.
Sau 7 năm gắn bó ở Torino, mùa bóng 2006-2007 anh cùng Lilian Thuram chuyển sang chơi cho nhà ĐKVĐ UEFA Champions League F.C. Barcelona sau khi Juve dính líu vào một vụ scandal dàn xếp tỉ số. Năm 2008, sau khi "đế chế Rijkaard" sụp đổ, Pep Guardiola lên dẫn dắt đội và Zambrotta phải chuyển sang chơi cho A.C. Milan.
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]- Vô địch thế giới: 2006
- Á quân Euro: 2000
- Scudetto: 2001-2002, 2002-2003 (Juventus - 2 Scudetto 2004-2005 và 2005-2006 bị tước bởi Calciopoli), 2010-2011 (A.C. Milan)
- Siêu cúp bóng đá Ý: 2002, 2003 (Juventus), 2010-2011 (A.C. Milan)
- Cúp Intertoto: 1999
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “FIFA World Cup South Africa 2010 – List of Players” (PDF). Fédération Internationale de Football Association (FIFA). Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2013.[liên kết hỏng]
- ^ “Gianluca Zambrotta”. A.C. Milan. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2012.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Gianluca Zambrotta. |
- FC Barcelona
- Gianluca Zambrotta
- Goal.com Lưu trữ 2018-12-15 tại Wayback Machine
- Sinh năm 1977
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Ý
- Cầu thủ bóng đá Ý
- Cầu thủ bóng đá Barcelona
- Cầu thủ bóng đá Juventus
- Cầu thủ bóng đá A.C. Milan
- Tiền vệ bóng đá
- Cầu thủ bóng đá Serie A
- Cầu thủ bóng đá Thế vận hội Mùa hè 2000
- Cầu thủ bóng đá Thế vận hội Ý
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2002
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2006
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2010
- Huấn luyện viên bóng đá Ý