Girl on Fire (album)
| Girl on Fire | ||||
|---|---|---|---|---|
| Album phòng thu của Alicia Keys | ||||
| Phát hành | 22 tháng 11 năm 2012 | |||
| Thu âm | 2011–2012 | |||
| Thể loại | R&B | |||
| Thời lượng | 53:08 | |||
| Hãng đĩa | RCA | |||
| Sản xuất | ||||
| Thứ tự album của Alicia Keys | ||||
| ||||
| Đĩa đơn từ Girl on Fire | ||||
| ||||
Girl on Fire là album phòng thu thứ năm của ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ Alicia Keys, phát hành ngày 22 tháng 11 năm 2012 bởi RCA Records. Đây là album đầu tiên của cô sau khi gia nhập RCA Records, và là kết quả sau khi công ty mẹ Sony Music Entertainment cơ cấu lại tập đoàn bằng việc sáp nhập hãng đĩa trước đây của cô là J Records vào RCA. Girl on Fire là một bản thu âm R&B kết hợp với âm hưởng của rock, electro, reggae và hip hop, với phần sản xuất mang khuynh hướng tối giản, chủ yếu gồm những bản nhạc trên nền piano và cân bằng giữa R&B truyền thống với những hợp âm và chuyển giai điệu mới lạ. Keys đồng sáng tác và sản xuất tất cả những bản nhạc trong album, đồng thời hợp tác với nhiều nhà sản xuất khác nhau, bao gồm chồng của cô Swizz Beatz, Babyface, Jeff Bhasker, Dr. Dre, Rodney Jerkins, Malay, Pop & Oak, Salaam Remi và Jamie xx. Nội dung ca từ của đĩa nhạc đề cập đến đức tin, những mối quan hệ phức tạp, hôn nhân và làm mẹ.
Sau khi phát hành, Girl on Fire đa phần nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao tổng thể nhất quán và phong cách âm nhạc tối giản nhưng hiệu quả của tác phẩm. Ngoài ra, album cũng gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải khác nhau, bao gồm chiến thắng giải Grammy cho Album R&B xuất sắc nhất lần thứ ba trong sự nghiệp của Keys tại lễ trao giải thường niên lần thứ 56, giúp cô nắm giữ kỷ lục là nghệ sĩ thắng hạng mục trên nhiều nhất. Girl on Fire cũng gặt hái những thành công đáng kể về mặt thương mại khi lọt vào top 10 ở nhiều quốc gia và thị trường lớn, như Argentina, Áo, Canada, Hà Lan, Pháp, Đức và Thụy Sĩ. Album ra mắt ở vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard 200 tại Hoa Kỳ với 159,000 bản, trở thành album quán quân thứ năm của Keys và được chứng nhận đĩa Bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ (RIAA), công nhận một triệu đơn vị album tương đương được tiêu thụ tại đây.
Năm đĩa đơn đã được phát hành từ Girl on Fire. Bài hát chủ đề được chọn làm đĩa đơn mở đường và lọt vào top 10 ở hơn 20 quốc gia, đồng thời đạt vị trí thứ 11 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn thứ 11 của Keys vươn đến top 20 tại Hoa Kỳ. Tuy nhiên, những đĩa đơn còn lại như "Brand New Me", "New Day", "Fire We Make" và "Tears Always Win" chỉ gặt hái những thành công ít ỏi trên toàn cầu. Để quảng bá album, nữ ca sĩ xuất hiện và trình diễn trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, như American Idol, Good Morning America, Late Show with David Letterman, The Tonight Show with Jay Leno, giải Video âm nhạc của MTV năm 2012, giải Âm nhạc châu Âu của MTV năm 2012, iTunes Festival năm 2012 và giải Grammy lần thứ 55, cũng như thực hiện chuyến lưu diễn Set the World on Fire Tour (2013) với 83 đêm diễn và đi qua năm châu lục. Theo Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế (IFPI), đây là album bán chạy thứ 32 trên toàn thế giới trong năm 2012 với 1.3 triệu bản.
Danh sách bài hát
[sửa | sửa mã nguồn]| Girl on Fire – Phiên bản tiêu chuẩn | ||||
|---|---|---|---|---|
| STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
| 1. | "De Novo Adagio" (Intro) | 1:19 | ||
| 2. | "Brand New Me" | Keys | 3:53 | |
| 3. | "When It's All Over" |
| 4:34 | |
| 4. | "Listen to Your Heart" |
|
| 3:46 |
| 5. | "New Day" |
|
| 4:02 |
| 6. | "Girl on Fire" (phiên bản Inferno) (hợp tác với Nicki Minaj) |
| 4:30 | |
| 7. | "Fire We Make" (song ca với Maxwell) |
| 5:21 | |
| 8. | "Tears Always Win" |
|
| 3:59 |
| 9. | "Not Even the King" |
| Keys | 3:07 |
| 10. | "That's When I Knew" |
| 4:05 | |
| 11. | "Limitedless" |
|
| 3:57 |
| 12. | "One Thing" |
| Ho | 4:08 |
| 13. | "101" |
| Keys | 6:29 |
| Tổng thời lượng: | 53:08 | |||
| Girl on Fire – Phiên bản tại Nhật Bản (bản nhạc kèm theo)[1] | ||||
|---|---|---|---|---|
| STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
| 14. | "Girl on Fire" |
|
| 3:44 |
| 15. | "Girl on Fire" (phiên bản Bluelight) |
|
| 4:22 |
| Tổng thời lượng: | 61:14 | |||
| Girl on Fire – Phiên bản tour tại Úc (DVD kèm theo–VH1 Storytellers)[2] | ||
|---|---|---|
| STT | Nhan đề | Thời lượng |
| 1. | "No One" | 6:10 |
| 2. | "Brand New Me" | 4:49 |
| 3. | "You Don't Know My Name" | 7:00 |
| 4. | "Empire State of Mind (Part II) Broken Down" | 4:18 |
| 5. | "Not Even the King" | 4:11 |
| 6. | "Fallin'" | 4:44 |
| 7. | "If I Ain't Got You" | 7:17 |
| 8. | "Girl on Fire" | 4:57 |
| 9. | "New Day" | 4:48 |
| 10. | "Try Sleeping with a Broken Heart" | 5:49 |
| 11. | "Un-Thinkable (I'm Ready)" | 5:40 |
Ghi chú nhạc mẫu
- "Girl on Fire" chứa đoạn nhạc mẫu từ phần trống trong bài hát năm 1980 "The Big Beat" của Billy Squier.[3]
Xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng tuần[sửa | sửa mã nguồn]
|
Xếp hạng cuối năm[sửa | sửa mã nguồn]
|
Chứng nhận
[sửa | sửa mã nguồn]| Quốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
|---|---|---|
| Úc (ARIA)[54] | Vàng | 35.000^ |
| Canada (Music Canada)[55] | Vàng | 40.000^ |
| Pháp (SNEP)[56] | Vàng | 50.000* |
| Đức (BVMI)[57] | Vàng | 150.000^ |
| Hà Lan (NVPI)[58] | Bạch kim | 50.000^ |
| Philippines (PARI)[59] | Vàng | 7.500* |
| Ba Lan (ZPAV)[60] | Vàng | 10.000* |
| Thụy Sĩ (IFPI)[61] | Vàng | 15.000^ |
| Anh Quốc (BPI)[62] | Vàng | 100.000* |
| Hoa Kỳ (RIAA)[63] | Bạch kim | 1.000.000‡ |
| Tổng hợp | ||
| Toàn cầu | — | 1,300,000[45] |
|
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. | ||
Lịch sử phát hành
[sửa | sửa mã nguồn]| Khu vực | Ngày | Phiên bản | Định dạng | Hãng đĩa | Ct. |
|---|---|---|---|---|---|
| Hà Lan | 22 tháng 11, 2012 | Tiêu chuẩn | Sony Music | ||
| Úc | 23 tháng 11, 2012 | ||||
| Đức | |||||
| Pháp | 26 tháng 11, 2012 | Jive Epic | |||
| Vương quốc Anh |
|
RCA | |||
| Ý | 27 tháng 11, 2012 |
|
Sony Music | ||
| Hoa Kỳ | RCA | ||||
| Nhật Bản | 28 tháng 11, 2012 | Sony Music | |||
| Thụy Điển | |||||
| Pháp | 14 tháng 12, 2012 | Đĩa than | Jive Epic | ||
| Đức | Sony Music | ||||
| Hà Lan | 17 tháng 12, 2012 | ||||
| Thụy Điển | 19 tháng 12, 2012 | ||||
| Hoa Kỳ | 25 tháng 12, 2012 | RCA | |||
| Úc | 29 tháng 11, 2013 | Tour | CD+DVD | Sony Music |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b アリシア・キーズ : ガール・オン・ファイア [Alicia Keys: Girl On Fire] (bằng tiếng Nhật). Sony Music Entertainment Japan. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2012.
- ^ a b "Keys, Alicia Girl On Fire (Australian Tour Edition)". JB Hi-Fi. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2016.
- ^ Markman, Rob (ngày 4 tháng 9 năm 2012). "Alicia Keys and Nicki Minaj Team Up for "Girl on Fire"". MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2012.
- ^ "Ranking Semanal Pop" (bằng tiếng Tây Ban Nha). Argentine Chamber of Phonograms and Videograms Producers. ngày 25 tháng 11 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012. Note: Reader must define search parameters as "Ranking Semanal Pop" and "25/11/2012".
- ^ "Australiancharts.com – Alicia Keys – Girl on Fire" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019.
- ^ "ARIA Urban Albums Chart". Australian Recording Industry Association. ngày 3 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2012.[liên kết hỏng]
- ^ "Austriancharts.at – Alicia Keys – Girl on Fire" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019.
- ^ "Ultratop.be – Alicia Keys – Girl on Fire" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019.
- ^ "Ultratop.be – Alicia Keys – Girl on Fire" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019.
- ^ "Alicia Keys Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019.
- ^ "Top Stranih [Top Foreign]" (bằng tiếng Croatia). Top Foreign Albums. Hrvatska diskografska udruga. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019.
- ^ "Czech Albums – Top 100" (bằng tiếng Séc). ČNS IFPI. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019. Ghi chú: Trên trang xếp hạng này, chọn 150965 trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu bảng xếp hạng chính xác.
- ^ "Danishcharts.dk – Alicia Keys – Girl on Fire" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019.
- ^ "Dutchcharts.nl – Alicia Keys – Girl on Fire" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019.
- ^ "Alicia Keys: Girl on Fire" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019.
- ^ "Lescharts.com – Alicia Keys – Girl on Fire" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019.
- ^ "Offiziellecharts.de – Alicia Keys – Girl on Fire" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2024.
- ^ "Official Cyta-IFPI Charts – Top-75 Albums Sales Chart (Εβδομάδα: 46/2012)" (bằng tiếng Hy Lạp). IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2012.
- ^ "Album Top 40 slágerlista – 2013. 6. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019.
- ^ "GFK Chart-Track Albums: Week 48, 2012" (bằng tiếng Anh). Chart-Track. IRMA. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019.
- ^ "Album – Classifica settimanale WK 48 (dal 26.11.2012 al 02.11.2012)" (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2022.
- ^ "2012年11月26日~2012年12月02日のCDアルバム週間ランキング (2012年12月10日付)" (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2012.
- ^ "Top 100 México – Semana Del 04 al 10 de Febrero 2013" (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2013.
- ^ "Charts.nz – Alicia Keys – Girl on Fire" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019.
- ^ "Norwegiancharts.com – Alicia Keys – Girl on Fire" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019.
- ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2019.
- ^ "Portuguesecharts.com – Alicia Keys – Girl on Fire" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019.
- ^ Саботаж [Sabotage] (bằng tiếng Nga). Lenta.ru. ngày 7 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2012.
- ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2019.
- ^ "Ognjena Alicia Keys in kubanski Zucchero" (bằng tiếng Slovenia). Val 202. ngày 3 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2013.
- ^ "Spanishcharts.com – Alicia Keys – Girl on Fire" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019.
- ^ "Swedishcharts.com – Alicia Keys – Girl on Fire" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019.
- ^ "Swisscharts.com – Alicia Keys – Girl on Fire" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019.
- ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2024.
- ^ "Official R&B Albums Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2019.
- ^ "Alicia Keys Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2019.
- ^ "Alicia Keys Chart History (Top R&B/Hip-Hop Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2019.
- ^ "ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 50 Urban Albums 2012". Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2013.
- ^ "Jaaroverzichten – Album 2012". dutchcharts.nl (bằng tiếng Hà Lan). Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2012.
- ^ "Classement Albums – année 2012" (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2013.
- ^ "VIVA Jahrescharts 2012 Album" (bằng tiếng Đức). VIVA. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2013.
- ^ "Gaon Album Chart – 2012" (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
- ^ "Swiss Year-End Charts 2012". swisscharts.com. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2012.
- ^ "End of Year Album Chart Top 100 – 2012". Official Charts Company. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2021.
- ^ a b "The Global Bestsellers of 2012" (PDF). International Federation of the Phonographic Industry. tr. 11. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 9 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2015.
- ^ "ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 50 Urban Albums 2013". Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2014.
- ^ "Jaaroverzichten 2013 – Albums" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2013.
- ^ "Rapports Annuels 2013 – Albums" (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2013.
- ^ "Jaaroverzichten – Album 2013". dutchcharts.nl (bằng tiếng Hà Lan). Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2013.
- ^ "Swiss Year-End Charts 2013". swisscharts.com. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2014.
- ^ "2013 Year-End Charts – Billboard 200 Albums". Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2013.
- ^ "2013 Year-End Charts – R&B Albums". Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2013.
- ^ "2013 Year-End Charts – R&B/Hip-Hop Albums". Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2013.
- ^ "ARIA Charts – Accreditations – 2014 Albums" (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2014.
- ^ "Chứng nhận album Canada – Alicia Keys – Girl on Fire" (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2013.
- ^ "Chứng nhận album Pháp – Alicia Keys – Girl on Fire" (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. ngày 31 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2013.
- ^ "Gold-/Platin-Datenbank (Alicia Keys; 'Girl on Fire')" (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2013.
- ^ "Chứng nhận album Hà Lan – Alicia Keys – Girl on Fire" (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018. Nhập Girl on Fire trong mục "Artiest of titel". Chọn 2013 trong tùy chọn "Alle jaargangen".
- ^ "List of PARI Gold, Platinum & Diamond Awardees" (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Philippines. ngày 21 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2014.
- ^ "Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2013 roku" (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. ngày 16 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2021.
- ^ "The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Girl on Fire')" (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2013.
- ^ "Chứng nhận album Anh Quốc – Alicia Keys – Girl on Fire" (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2022.
- ^ "Chứng nhận album Hoa Kỳ – Alicia Keys – Girl on Fire" (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. ngày 11 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2020.
- ^ "Girl On Fire CD | Alicia Keys" (bằng tiếng Hà Lan). Free Record Shop. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2012.
- ^ "Girl On Fire – Keys, Alicia". JB Hi-Fi. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2012.
- ^ a b "Alicia Keys – Girl On Fire" (bằng tiếng Đức). Sony Music Entertainment Germany. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2012.
- ^ "CD album – Girl on fire : Alicia Keys" (bằng tiếng Pháp). Fnac. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2012.
- ^ "Alicia Keys: Girl On Fire (2012): CD". HMV. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2012.
- ^ "Alicia Keys: Girl On Fire (2012): LP". HMV. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2012.
- ^ "Alicia Keys – Girl on Fire" (bằng tiếng Ý). Internet Bookshop Italia. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2012.
- ^ "Girl On Fire: Alicia Keys". Amazon.com. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2012.
- ^ "Girl On Fire (Album) – Keys Alicia". CDON.se (bằng tiếng Thụy Điển). Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2012.
- ^ "Vinyl album – Girl on fire : Alicia Keys" (bằng tiếng Pháp). Fnac. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2012.
- ^ "Girl On Fire | Alicia Keys | LP" (bằng tiếng Hà Lan). Free Record Shop. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2012.
- ^ "Girl On Fire (Vinyl LP) – Keys Alicia" (bằng tiếng Thụy Điển). CDON.se. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2012.
- ^ "Girl On Fire (Vinyl)". Amazon.com. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2012.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Website chính thức
- Girl on Fire trên Discogs (danh sách phát hành)
- Album năm 2012
- Album của Alicia Keys
- Album do Babyface (nhạc sĩ) sản xuất
- Album do Jeff Bhasker sản xuất
- Album do Dr. Dre sản xuất
- Album do Jamie xx sản xuất
- Album do Rodney Jerkins sản xuất
- Album do Alicia Keys sản xuất
- Album do Malay (nhà sản xuất thu âm) sản xuất
- Album do Salaam Remi sản xuất
- Album do The Smeezingtons sản xuất
- Album do Swizz Beatz sản xuất
- Album do Oak Felder sản xuất
- Giải Grammy cho Album R&B xuất sắc nhất
- Album của RCA Records