Giải bóng đá vô địch quốc gia Kosovo

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giải bóng đá vô địch quốc gia Kosovo
Mùa giải hiện tại:
Giải bóng đá vô địch quốc gia Kosovo 2017–18
Tập tin:Football Superleague of Kosovo logo.png
Thành lập1945
Mùa giải đầu tiên1945
Quốc giaKosovo
Liên đoànUEFA
Số đội12
Cấp độ trong
hệ thống
1
Xuống hạng đếnGiải bóng đá hạng nhất quốc gia Kosovo
Cúp trong nướcCúp bóng đá Kosovo
Siêu cúp bóng đá Kosovo
Cúp quốc tếUEFA Champions League
UEFA Europa League
Đội vô địch hiện tạiTrepça'89 (danh hiệu đầu tiên)
(2016–17)
Vô địch nhiều nhấtPrishtina (10 danh hiệu)
Đối tác truyền hìnhSuperSport (trận đấu trực tiếp)
RTK (chỉ diễn biến chính)
Trang webOfficial website

Giải bóng đá vô địch quốc gia Kosovo (tiếng Albania: Superliga e Futbollit të Kosovës), hay Giải bóng đá vô địch quốc gia Kosovo Vala vì lý do tài trợ với Vala, là hạng đấu cao nhất nằm trong hệ thống giải bóng đá Kosovo. Hạng đấu được thành lập năm 1945 và tên chính thức được thay đổi nhiều lần. Vala Superleague được tổ chức bởi Liên đoàn bóng đá Kosovo và hạng đấu có 12 đội tham gia. Các đội thi đấu với nhau 3 lần trong một mùa giải với tổng cộng 33 trận đấu. Cuối mùa giải, 3 đội cuối bảng sẽ xuống chơi ở cấp độ 2, Giải bóng đá hạng nhất quốc gia Kosovo.

Vala Superliga vận hành ngoài FIFAUEFA cho đến khi Kosovo[a] được cả hai tổ chức thừa nhận vào 3 tháng 5 năm 2016.[1]

Câu lạc bộ (2017–18)[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí đội bóng Giải bóng đá vô địch quốc gia Kosovo 2017–18
Câu lạc bộ Thành phố Sân vận động
Besa Pejë Peć Shahin Haxhiislami
Drenica Skenderaj Bajram Aliu
Drita Gjilan Gjilan City Stadium
Feronikeli Glogovac Rexhep Rexhepi
Flamurtari Pristina Flamurtari Stadium
Gjilani Gjilan Gjilan City Stadium
Liria Prizren Përparim Thaçi
Llapi Podujevo Zahir Pajaziti
Prishtina Pristina Rexhep Rexhepi
Trepça'89 Mitrovica Riza Lushta
Vëllaznimi Gjakova Gjakova City Stadium
Vllaznia Pozheran Požaranje Gjilan City Stadium

Các đội vô địch trước đây[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là danh sách các đội vô địch từ năm 1945.[2]

Là một hạng đấu phụ của giải Nam Tư[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Độc lập Kosovo[sửa | sửa mã nguồn]

Tái lập lại sau sự thành lập của UNMIK[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi Kosovo tuyên bố độc lập[sửa | sửa mã nguồn]

Thành tích theo câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Số danh hiệu kể từ Giải Độc lập Kosovo trở thành cấp độ cao nhất của hệ thống giải bóng đá Kosovo.

Câu lạc bộ Số lần vô địch Năm vô địch
FC Prishtina 10 1991–92, 1995–96, 1996–97, 1999–00, 2000–01, 2003–04, 2007–08, 2008–09, 2011–12, 2012–13
KF Besa 3 2004–05, 2005–06, 2006–07
KF Trepça 2 1992–93, 2009–10
KF Feronikeli 2 2014–15, 2015–16
KF Fushë Kosova 1 1990–91
KF Dukagjini 1 1993–94
KF Liria 1 1994–95
KF Besiana 1 2001–02
FC Drita 1 2002–03
KF Hysi 1 2010–11
FC Vushtrria 1 2013–14
KF Trepça'89 1 2016–17

Ghi chú và tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

a. ^ Vị thế chính trị của Kosovo đang trong tình trạng tranh chấp. Sau khi đơn phương tuyên bố độc lập khỏi Serbia vào năm 2008, Kosovo được chính thức công nhận là một nhà nước độc lập bởi 97 trong tổng số 193 (50.3%) nước thành viên LHQ (chưa kể 15 nước khác từng công nhận nhưng sau đó đã rút lại tuyên bố đó), trong khi Serbia tiếp tục tuyên bố đây là một phần lãnh thổ của mình.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Football Federation of Kosovo joins UEFA”. UEFA. ngày 3 tháng 5 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2018.
  2. ^ Kosovo - List of champions at RSSSF

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Bóng đá Kosovo