Gleaves (lớp tàu khu trục)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu khu trục USS Gleaves (DD-423), chiếc dẫn đầu của lớp
Khái quát lớp tàu
Xưởng đóng tàu
Bên khai thác Hoa Kỳ Hải quân Hoa Kỳ
Lớp trước lớp Benson
Lớp sau lớp Fletcher
Thời gian đóng tàu 19381943
Thời gian hoạt động 19401956
Hoàn thành 62
Bị mất 13
Đặc điểm khái quát
Kiểu tàu Tàu khu trục
Trọng tải choán nước 1.630 tấn Anh (1.660 t) (tiêu chuẩn)
Chiều dài 348 ft 3 in (106,15 m)
Sườn ngang 36 ft 1 in (11,00 m)
Mớn nước 13 ft 2 in (4,01 m)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số
  • 4 × nồi hơi ống nước
  • 2 × trục
  • công suất 50.000 shp (37.000 kW)
Tốc độ 37,4 hải lý trên giờ (69 km/h)
Tầm xa 6.500 nmi (12.040 km; 7.480 mi) ở tốc độ 12 hải lý trên giờ (22 km/h; 14 mph)
Thủy thủ đoàn tối đa 16 sĩ quan, 260 thủy thủ
Vũ khí

Lớp tàu khu trục Gleaves là một lớp bao gồm 66 tàu khu trục của Hải quân Hoa Kỳ được chế tạo vào ngững năm 19381942, và được thiết kế bởi hãng Gibbs & Cox.[1][2] Lớp tàu này được đặt tên theo USS Gleaves (DD-423), chiếc dẫn đầu của lớp. Chúng là những tàu khu trục đang được chế tạo khi Hoa Kỳ tham gia Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Lớp tàu khu trục Gleaves có hình dạng bên ngoài hầu như tương tự với lớp Benson dẫn trước, chỉ khác biệt bởi hình dạng của ống khói: lớp Gleaves có các ống khói hình tròn, trong khi ống khói của lớp Benson có các mặt bên phẳng. Vì vậy, hai lớp tàu này đôi khi còn được gọi chung là lớp Benson/Gleaves.

Thoạt tiên chúng được biết đến như là lớp tàu khu trục Livermore vì thiết kế được chuẩn hóa với chiếc USS Livermore (DD-429) sau khi có một yêu cầu thay đổi thiết kế gia tăng nhiệt độ hoạt động của nồi hơi từ 700 °F lên 825 °F cho những con tàu tiếp theo bởi Gibbs & Cox.[3]

Gleaves là chiếc dẫn đầu của lớp gồm mọi tàu do Gibbs & Cox thiết kế, vốn bao gồm tất cả mười sáu chiếc trong tài khóa 1939 và 1940 (DD-429 đến DD-444), do đề nghị của hãng Bethlehem tiếp tục chế tạo thêm những chiếc lớp Benson bằng hệ thống động lực của chính họ bị từ chối.[3]

Lịch sử hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

Hai mươi mốt chiếc đã được nhập biên chế khi Hải quân Đế quốc Nhật Bản tấn công Trân Châu Cảng, mở màn Chiến tranh Thế giới thứ hai. Mười một chiếc đã bị mất do hoạt động thù địch của đối phương trong chiến tranh, bao gồm Gwin, Meredith, Monssen, Ingraham, Bristol, Emmons, Aaron Ward, Beatty, Glennon, CorryMaddox.

Hầu hết những chiếc trong lớp được cho xuất biên chế ngay sau Thế Chiến II; mười một chiếc còn trong biên chế vào đầu những năm 1950, chiếc cuối cùng được rút khỏi phục vụ vào năm 1956.[3] Hobson bị đắm do va chạm với chiếc tàu sân bay Wasp vào năm 1952.

Vào năm 1949, Buchanan, Lansdowne, LardnerMcCalla được chuyển giao cho Thổ Nhĩ Kỳ như những chiếc Gelibolu, Gaziantep, GemlikGiresun tương ứng. Chúng ngừng hoạt động và tháo dỡ vào giữa những năm 1970. Đến năm 1951, đến lượt Nicholson được chuyển cho Ý như là chiếc Aviere, và Eberle cùng Ludlow được chuyển cho Hy Lạp như là những chiếc NikiDoxa tương ứng.

Vào năm 1954, EllysonMacomb được chuyển giao cho Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản, nơi chúng phục vụ như những chiếc JDS Asakaze (DD-181) và JDS Hatakaze (DD-182) tương ứng. Đến năm 1955, Rodman được chuyển cho Đài Loan như là chiếc ROCS Hsien Yang (DD-16), và Plunkett trở thành chiếc ROCS Nan Yang (DD-17) vào năm 1959. AsakazeHatakaze được Nhật Bản trả cho Hoa Kỳ vào những năm 1969-1970 khi chúng tiếp tục được chuyển cho Đài Loan sử dụng.

Những chiếc trong lớp[sửa | sửa mã nguồn]

Tàu Đặt lườn Hạ thủy Hoạt động Số phận
Gleaves (DD-423) 16 tháng 5 năm 1938 9 tháng 12 năm 1939 14 tháng 6 năm 1940 Ngừng hoạt động 8 tháng 5 năm 1946; bán để tháo dỡ, 29 tháng 6 năm 1972
Niblack (DD-424) 8 tháng 8 năm 1938 18 tháng 5 năm 1940 1 tháng 8 năm 1940 Ngừng hoạt động tháng 6 năm 1946; bán để tháo dỡ, 16 tháng 8 năm 1973
Livermore (DD-429) 6 tháng 3 năm 1939 3 tháng 8 năm 1940 7 tháng 10 năm 1940 Ngừng hoạt động 24 tháng 1 năm 1947; bán để tháo dỡ, 3 tháng 3 năm 1961
Eberle (DD-430) 12 tháng 4 năm 1939 14 tháng 9 năm 1940 4 tháng 12 năm 1940 Ngừng hoạt động 3 tháng 6 năm 1946, chuyển cho Hy Lạp như là chiếc Niki, 22 tháng 1 năm 1951; tháo dỡ 1972
Plunkett (DD-431) 1 tháng 3 năm 1939 7 tháng 3 năm 1940 17 tháng 7 năm 1940 Ngừng hoạt động 3 tháng 5 năm 1946; chuyển cho Đài Loan như là chiếc ROCS Nan Yang (DD-17), 16 tháng 2 năm 1959; tháo dỡ 1975
Kearny (DD-432) 1 tháng 3 năm 1939 9 tháng 3 năm 1940 13 tháng 9 năm 1940 Ngừng hoạt động 7 tháng 3 năm 1946; bán để tháo dỡ, 6 tháng 10 năm 1972
Gwin (DD-433) 1 tháng 6 năm 1939 25 tháng 5 năm 1940 15 tháng 1 năm 1941 Bị đánh chìm trong Trận Kolombangara; 13 tháng 7 năm 1943
Meredith (DD-434) 1 tháng 6 năm 1939 24 tháng 4 năm 1940 1 tháng 3 năm 1941 Bị đánh chìm trong chiến đấu, 15 tháng 10 năm 1942
Grayson (DD-435) 17 tháng 7 năm 1939 7 tháng 8 năm 1940 14 tháng 2 năm 1941 Ngừng hoạt động 4 tháng 2 năm 1947; bán để tháo dỡ, 12 tháng 6 năm 1974
Monssen (DD-436) 12 tháng 7 năm 1939 16 tháng 5 năm 1940 14 tháng 3 năm 1941 Bị đánh chìm trong trận Hải chiến Guadalcanal thứ nhất, 13 tháng 11 năm 1942
Woolsey (DD-437) 9 tháng 10 năm 1939 12 tháng 2 năm 1941 7 tháng 5 năm 1941 Ngừng hoạt động 6 tháng 2 năm 1947; bán để tháo dỡ, 29 tháng 5 năm 1974
Ludlow (DD-438) 18 tháng 12 năm 1939 11 tháng 11 năm 1940 5 tháng 3 năm 1941 Ngừng hoạt động 20 tháng 5 năm 1946; chuyển cho Hy Lạp như là chiếc Doxa (D20), 22 tháng 1 năm 1951; tháo dỡ 1972
Edison (DD-439) 18 tháng 3 năm 1940 23 tháng 11 năm 1940 31 tháng 1 năm 1941 Ngừng hoạt động 18 tháng 5 năm 1946; bán để tháo dỡ, 29 tháng 12 năm 1966
Ericsson (DD-440) 18 tháng 3 năm 1940 23 tháng 11 năm 1940 13 tháng 3 năm 1941 Ngừng hoạt động 15 tháng 3 năm 1946; đánh chìm như một mục tiêu, 17 tháng 11 năm 1970
Wilkes (DD-441) 1 tháng 11 năm 1939 31 tháng 5 năm 1940 22 tháng 4 năm 1941 Ngừng hoạt động 4 tháng 3 năm 1946; bán để tháo dỡ, 29 tháng 6 năm 1972
Nicholson (DD-442) 1 tháng 11 năm 1939 31 tháng 5 năm 1940 3 tháng 6 năm 1941 Ngừng hoạt động 26 tháng 2 năm 1946; chuyển cho Ý như là chiếc Aviere, 15 tháng 1 năm 1951; tháo dỡ 1975
Swanson (DD-443) 15 tháng 11 năm 1939 2 tháng 11 năm 1940 29 tháng 5 năm 1941 Ngừng hoạt động 10 tháng 12 năm 1945; bán để tháo dỡ, 29 tháng 6 năm 1972
Ingraham (DD-444) 15 tháng 11 năm 1939 15 tháng 2 năm 1941 19 tháng 7 năm 1941 Đắm do tai nạn va chạm với tàu chở dầu Chemung ngoài khơi Nova Scotia, 22 tháng 8 năm 1942
Bristol (DD-453) 20 tháng 12 năm 1940 25 tháng 7 năm 1941 22 tháng 10 năm 1941 Bị tàu ngầm U-boat Đức U-371 đánh chìm, 13 tháng 10 năm 1943
Ellyson (DD-454) 20 tháng 12 năm 1940 26 tháng 7 năm 1941 28 tháng 11 năm 1941 Ngừng hoạt động 19 tháng 10 năm 1954; chuyển cho Nhật Bản như là chiếc JDS Asakaze (DD-181), 19 tháng 10 năm 1954; trả cho Hoa Kỳ 1970 và chuyển cho Đài Loan để tháo dỡ làm phụ tùng
Hambleton (DD-455) 16 tháng 12 năm 1940 26 tháng 9 năm 1941 22 tháng 12 năm 1941 Ngừng hoạt động 15 tháng 1 năm 1955; bán để tháo dỡ, 22 tháng 11 năm 1972
Rodman (DD-456) 16 tháng 12 năm 1940 26 tháng 9 năm 1941 29 tháng 4 năm 1942 Ngừng hoạt động 28 tháng 7 năm 1955; chuyển cho Đài Loan như là chiếc ROCS Hsien Yang (DD-16), 28 tháng 7 năm 1955; bị mắc cạn năm 1969 và loại bỏ năm 1976
Emmons (DD-457) 14 tháng 11 năm 1940 23 tháng 8 năm 1941 5 tháng 12 năm 1941 Bị máy bay kamikaze đánh chìm ngoài khơi Okinawa, 6 tháng 4 năm 1945
Macomb (DD-458) 3 tháng 9 năm 1940 23 tháng 9 năm 1941 26 tháng 1 năm 1942 Ngừng hoạt động 19 tháng 10 năm 1954; chuyển cho Nhật Bản như là chiếc JDS Hatakaze (DD-182), 19 tháng 10 năm 1954; trả cho Hoa Kỳ 1969; bán cho Đài Loan như là chiếc ROCS Hsien Yang (DD-16), 1970; ngừng hoạt động 1974 và sử dụng như tàu huấn luyện cố định cho đến năm 1978.
Forrest (DD-461) 6 tháng 1 năm 1941 14 tháng 6 năm 1941 13 tháng 1 năm 1942 Ngừng hoạt động 30 tháng 11 năm 1945; bán để tháo dỡ, 20 tháng 11 năm 1946
Fitch (DD-462) 6 tháng 1 năm 1941 14 tháng 6 năm 1941 3 tháng 2 năm 1942 Ngừng hoạt động 24 tháng 2 năm 1956; đánh chìm như một mục tiêu, 15 tháng 11 năm 1973
Corry (DD-463) 4 tháng 9 năm 1940 28 tháng 7 năm 1941 18 tháng 12 năm 1941 Bị đánh chìm do hỏa lực pháo bờ biển đối phương trong cuộc Đổ bộ Normandy, 6 tháng 6 năm 1944
Hobson (DD-464) 14 tháng 11 năm 1940 8 tháng 9 năm 1941 22 tháng 1 năm 1942 Đắm do va chạm với tàu sân bay Wasp, 26 tháng 4 năm 1952.
Aaron Ward (DD-483) 11 tháng 2 năm 1941 22 tháng 11 năm 1941 4 tháng 3 năm 1942 Bị không kích đối phương đánh chìm gần đảo Florida thuộc quần đảo Solomon, 7 tháng 4 năm 1943
Buchanan (DD-484) 11 tháng 2 năm 1941 22 tháng 11 năm 1941 21 tháng 3 năm 1942 Ngừng hoạt động 21 tháng 5 năm 1946; chuyển cho Thổ Nhĩ Kỳ như là chiếc Gelibolu, 28 tháng 4 năm 1949; tháo dỡ 1976
Duncan (DD-485) 31 tháng 7 năm 1941 20 tháng 2 năm 1942 16 tháng 4 năm 1942 Bị đánh chìm trong Trận chiến mũi Esperance ngoài khơi đảo Savo, 12 tháng 10 năm 1942
Lansdowne (DD-486) 31 tháng 7 năm 1941 20 tháng 2 năm 1942 29 tháng 4 năm 1942 Ngừng hoạt động 2 tháng 5 năm 1946; chuyển cho Thổ Nhĩ Kỳ như là chiếc Gaziantep, 10 tháng 6 năm 1949; tháo dỡ 1973
Lardner (DD-487) 15 tháng 9 năm 1941 20 tháng 3 năm 1942 13 tháng 5 năm 1942 Ngừng hoạt động 16 tháng 5 năm 1946; chuyển cho Thổ Nhĩ Kỳ như là chiếc Gemlik, 10 tháng 6 năm 1949; ngừng hoạt động 1974 và đánh chìm như một mục tiêu 21 tháng 11 năm 1982
McCalla (DD-488) 15 tháng 9 năm 1941 20 tháng 3 năm 1942 27 tháng 5 năm 1942 Ngừng hoạt động 17 tháng 5 năm 1946; chuyển cho Thổ Nhĩ Kỳ như là chiếc Giresun, 29 tháng 4 năm 1949; tháo dỡ 1973
Mervine (DD-489) 3 tháng 11 năm 1941 3 tháng 5 năm 1942 17 tháng 6 năm 1942 Ngừng hoạt động 27 tháng 5 năm 1949; bán để tháo dỡ, 27 tháng 10 năm 1969
Quick (DD-490) 3 tháng 11 năm 1941 3 tháng 5 năm 1942 3 tháng 7 năm 1942 Ngừng hoạt động 28 tháng 5 năm 1949; bán để tháo dỡ, 27 tháng 8 năm 1973
Carmick (DD-493) 29 tháng 5 năm 1941 8 tháng 3 năm 1942 28 tháng 12 năm 1942 Ngừng hoạt động 15 tháng 2 năm 1954; bán để tháo dỡ, 7 tháng 8 năm 1972
Doyle (DD-494) 26 tháng 5 năm 1941 17 tháng 3 năm 1942 27 tháng 1 năm 1943 Ngừng hoạt động 19 tháng 5 năm 1955; bán để tháo dỡ, 6 tháng 10 năm 1972
Endicott (DD-495) 1 tháng 5 năm 1941 5 tháng 4 năm 1942 25 tháng 2 năm 1943 Ngừng hoạt động 17 tháng 8 năm 1955; bán để tháo dỡ, 6 tháng 10 năm 1970
McCook (DD-496) 1 tháng 5 năm 1941 30 tháng 4 năm 1942 15 tháng 3 năm 1943 Ngừng hoạt động 27 tháng 5 năm 1949; bán để tháo dỡ, 27 tháng 8 năm 1973
Frankford (DD-497) 5 tháng 6 năm 1941 17 tháng 5 năm 1942 31 tháng 3 năm 1943 Ngừng hoạt động 6 tháng 3 năm 1946; đánh chìm như một mục tiêu, 4 tháng 12 năm 1973
Davison (DD-618) 26 tháng 2 năm 1942 19 tháng 7 năm 1942 11 tháng 9 năm 1942 Ngừng hoạt động 24 tháng 6 năm 1949; bán để tháo dỡ, 27 tháng 8 năm 1973
Edwards (DD-619) 26 tháng 2 năm 1942 19 tháng 7 năm 1942 18 tháng 9 năm 1942 Ngừng hoạt động 11 tháng 4 năm 1946; bán để tháo dỡ, 25 tháng 5 năm 1973
Glennon (DD-620) 25 tháng 3 năm 1942 26 tháng 8 năm 1942 8 tháng 10 năm 1942 Hư hại do trúng mìn trong cuộc Đổ bộ Normandy, 8 tháng 6 năm 1944; bị hỏa lực pháo bờ biển đánh chìm, 10 tháng 6 năm 1944
Jeffers (DD-621) 25 tháng 3 năm 1942 26 tháng 8 năm 1942 5 tháng 11 năm 1942 Ngừng hoạt động 23 tháng 5 năm 1955; bán để tháo dỡ, 25 tháng 5 năm 1973
Maddox (DD-622) 7 tháng 5 năm 1942 15 tháng 9 năm 1942 31 tháng 10 năm 1942 Bị máy bay ném bom bổ nhào Đức đánh chìm ngoài khơi Sicily, Ý, 10 tháng 7 năm 1943
Nelson (DD-623) 7 tháng 5 năm 1942 15 tháng 9 năm 1942 26 tháng 11 năm 1942 Ngừng hoạt động tháng 1 năm 1947; bán để tháo dỡ, 18 tháng 7 năm 1969
Baldwin (DD-624) 19 tháng 7 năm 1941 14 tháng 6 năm 1942 30 tháng 4 năm 1943 Ngừng hoạt động 20 tháng 6 năm 1946; bị đánh đắm, 5 tháng 6 năm 1961
Harding (DD-625) 22 tháng 7 năm 1941 28 tháng 6 năm 1942 25 tháng 5 năm 1943 Ngừng hoạt động 2 tháng 11 năm 1945; bán để tháo dỡ, 16 tháng 4 năm 1947
Satterlee (DD-626) 10 tháng 9 năm 1941 17 tháng 7 năm 1942 1 tháng 7 năm 1943 Ngừng hoạt động 16 tháng 3 năm 1946; bán để tháo dỡ, 8 tháng 5 năm 1972
Thompson (DD-627) 22 tháng 9 năm 1941 15 tháng 7 năm 1942 10 tháng 7 năm 1943 Ngừng hoạt động 18 tháng 5 năm 1954; bán để tháo dỡ, 7 tháng 8 năm 1972
Welles (DD-628) 27 tháng 9 năm 1941 7 tháng 9 năm 1942 16 tháng 8 năm 1943 Ngừng hoạt động 4 tháng 2 năm 1946; bán để tháo dỡ, 18 tháng 7 năm 1969
Cowie (DD-632) 18 tháng 3 năm 1941 27 tháng 9 năm 1941 1 tháng 6 năm 1942 Ngừng hoạt động 27 tháng 4 năm 1947; bán để tháo dỡ, 22 tháng 2 năm 1972
Knight (DD-633) 18 tháng 3 năm 1941 27 tháng 9 năm 1941 23 tháng 6 năm 1942 Ngừng hoạt động 19 tháng 3 năm 1947; bị đánh chìm như một mục tiêu, 27 tháng 10 năm 1967
Doran (DD-634) 14 tháng 6 năm 1941 10 tháng 12 năm 1941 4 tháng 8 năm 1942 Ngừng hoạt động 29 tháng 1 năm 1947; bán để tháo dỡ, 27 tháng 8 năm 1973
Earle (DD-635) 14 tháng 6 năm 1941 10 tháng 12 năm 1941 1 tháng 9 năm 1942 Ngừng hoạt động 17 tháng 5 năm 1947; bán để tháo dỡ, tháng 10 năm 1970
Butler (DD-636) 16 tháng 9 năm 1941 12 tháng 2 năm 1942 15 tháng 8 năm 1942 Ngừng hoạt động 8 tháng 11 năm 1945; bán để tháo dỡ, 10 tháng 1 năm 1948
Gherardi (DD-637) 16 tháng 9 năm 1941 12 tháng 2 năm 1942 15 tháng 9 năm 1942 Ngừng hoạt động 17 tháng 12 năm 1955; đánh chìm như một mục tiêu, 3 tháng 6 năm 1973
Herndon (DD-638) 26 tháng 8 năm 1941 2 tháng 2 năm 1942 20 tháng 12 năm 1942 Ngừng hoạt động 28 tháng 1 năm 1946; đánh chìm như một mục tiêu, 24 tháng 5 năm 1973
Shubrick (DD-639) 17 tháng 2 năm 1942 18 tháng 4 năm 1942 7 tháng 2 năm 1943 Ngừng hoạt động 16 tháng 11 năm 1945; bán để tháo dỡ, 28 tháng 9 năm 1947
Beatty (DD-640) 1 tháng 5 năm 1941 20 tháng 12 năm 1941 7 tháng 5 năm 1942 Bị máy bay ném bom Đức đánh chìm ngoài khơi Algérie, 6 tháng 11 năm 1943
Tillman (DD-641) 1 tháng 5 năm 1941 20 tháng 12 năm 1941 4 tháng 6 năm 1942 Ngừng hoạt động 6 tháng 2 năm 1947; bán để tháo dỡ, 8 tháng 5 năm 1972
Stevenson (DD-645) 23 tháng 7 năm 1942 11 tháng 11 năm 1942 15 tháng 12 năm 1942 Ngừng hoạt động 27 tháng 4 năm 1946; bán để tháo dỡ, 2 tháng 6 năm 1970
Stockton (DD-646) 24 tháng 7 năm 1942 11 tháng 11 năm 1942 11 tháng 1 năm 1943 Ngừng hoạt động 16 tháng 5 năm 1946; bán để tháo dỡ, 25 tháng 5 năm 1973
Thorn (DD-647) 15 tháng 11 năm 1942 28 tháng 2 năm 1943 1 tháng 4 năm 1943 Ngừng hoạt động 6 tháng 5 năm 1946; đánh chìm như một mục tiêu, 22 tháng 8 năm 1974
Turner (DD-648) 16 tháng 11 năm 1942 28 tháng 2 năm 1943 15 tháng 4 năm 1943 Bị đắm do một vụ nổ không rõ nguyên nhân, 3 tháng 1 năm 1944

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Benson- and Gleaves-class Destroyers”. Destroyer History Foundation. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2008.
  2. ^ “The GLEAVES-Class Destroyers”. The National Association of Destroyer Veterans. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2008.
  3. ^ a b c “DD-423 Gleaves”. GlobalSecurity.org. ngày 27 tháng 4 năm 2005. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2008.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tới Gleaves class destroyers tại Wikimedia Commons

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]