Glitter (nhạc phim)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Glitter
Album phòng thu (nhạc phim) của Mariah Carey
Phát hành11 tháng 9 năm 2001
Thu âm2000–2001
Thể loại
Thời lượng51:45
Hãng đĩaVirgin
Sản xuất
Thứ tự album của Mariah Carey
Rainbow
(1999)
Glitter
(2001)
Greatest Hits
(2001)
Đĩa đơn từ Glitter
  1. "Loverboy"
    Phát hành: 16 tháng 7 năm 2001
  2. "Never Too Far"
    Phát hành: 23 tháng 10 năm 2001
  3. "Don't Stop"
    Phát hành: 10 tháng 12 năm 2001
  4. "Reflections (Care Enough)"
    Phát hành: 15 tháng 12 năm 2001

Glitter là album nhạc phim của bộ phim cùng tên, và cũng là album phòng thu thứ 8 của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Mariah Carey. Nó được phát hành vào ngày 11 tháng 9 năm 2001, bởi Virgin Records America. Album là một sự khác biệt hoàn toàn về mặt âm nhạc so với những bản thu âm trước của Carey, tập trung chủ yếu vào việc tái tạo lại kỷ nguyên disco những năm 1980 để thích hợp với bối cảnh bộ phim, diễn ra vào năm 1983. Bằng việc hát lại hoặc mượn lấy mẫu từ những giai điệu cũ, Carey đã tạo nên Glitter là một album giúp kết nối giữa người xem với bộ phim, cũng như kết hợp với những nhạc phẩm ballad mới. Album có sự tham gia cộng tác của Jimmy Jam & Terry LewisDJ Clue, những người đồng sản xuất nó.

Về mặt âm nhạc, Glitter đã được cấu trúc là một album mang những ảnh hưởng của retro và dance. Trong một vài bài hát, nhiều nhà phê bình nhận thấy rằng ca từ trong những bài hát của Carey mang hơi hướng khêu gợi hơn trước, một phần là do sự tham gia của nhiều nhạc sĩ hip hop. Glitter bao gồm sự góp giọng từ nhiều nghệ sĩ khác như Eric Benét, Ludacris, Busta Rhymes, Fabolous, và Ja Rule. Cả album và bộ phim đi kèm của nó đều vấp phải những phản ứng đa phần là tiêu cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ cảm thấy rằng album đã thất bại trong việc cố gắng theo đuổi chủ đề thập niên 1980, và có quá nhiều nghệ sĩ khách mời xuất hiện. Glitter được xem là một thất bại về mặt chuyên môn lẫn thương mại, khiến Virgin Records phải kết thúc sớm hợp đồng 100 triệu đô-la với Carey.[2] Nó ra mắt ở vị trí thứ 7 trên bảng xếp hạng Billboard 200, trở thành album có thứ hạng và doanh thu tuần đầu thấp nhất so với bất kỳ album nào từng phát hành trước đó của Carey. Trên thị trường quốc tế, nó đạt vị trí ngoài top 10 ở nhiều quốc gia, nhưng đứng đầu tại Nhật Bản. Glitter vẫn là một trong những album bán chậm nhất trong sự nghiệp của Carey.

Một số đĩa đơn đã được phát hành, nhưng đa phần đều không gặt hái được những thành tựu đáng kể. Đĩa đơn đầu tiên, "Loverboy" nhanh chóng trở thành đĩa đơn đầu kém thành công nhất của Carey trên toàn cầu. Khi bài hát bị đình trệ trong việc leo hạng trên bảng xếp hạng tại Hoa Kỳ, Virgin đã giảm giá đến 0,99 cent để thúc đẩy doanh số, giúp bài hát đạt đến vị trí thứ hai trên Billboard Hot 100. Trên thị trường quốc tế, bài hát thất bại trong việc thu hút sự chú ý. "Never Too Far" được chọn làm đĩa đơn thứ hai của album, và trở thành một hit nhỏ tại Hoa Kỳ, đạt vị trí thứ 81 trên Hot 100. Những đĩa đơn tiếp theo không tạo được nhiều ảnh hưởng trên bảng xếp hạng toàn cầu.

Phê bình và thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

Album được phát hành không lâu trước phim Glitter, và cả hai đều bị phê bình đồng thời thất bại về mặt thương mại, mặc dù Rob Sheffield đánh giá album này ba sao trên tạp chí Rolling Stone, có viết "chết tiệt nếu Glitter không phải là một bước tiến lớn về phía trước trong terms of maturity cho một trong những pop music's eternal kids."[3] Carey đã quy tội việc album có doanh thu thấp là do được phát hành trùng với vụ khủng bố 11 tháng 9, cô phát biểu phỏng vấn rằng "Buổi nói chuyện này cần cái gì đó làm lãng đi vụ 9/11. Tôi biến thành một cái túi đấm bốc. Họ hạ tôi xuống bởi album của tôi ở vị trí số 2 thay vì là số 1 (ám chỉ thứ hạng đĩa đơn "Loverboy" chứ không phải album). Các phương tiện truyền thông đang cười vào tôi và công kích tôi."[4]

Album bắt đầu với vị trí quán quân U.S. Billboard Top Soundtracks chart[5], 3 tuần nằm trong top, và thứ 7 trên U.S. Billboard 200, bán được 116,000 đĩa ngay tuần đầu phát hành,[6] nhưng lại có sự tụt dốc nhanh chóng: album đã trụ lại top 20 trong 2 tuần và 12 tuần "sót" lại trên bảng xếp hạng. Glitter được RIAA chứng nhận đĩa bạch kim vào tháng 10 năm 2001, và tương tự trong tháng mười 2007, chỉ có 636,000 bản tiêu thụ tại Mỹ.[7][8] Album này cũng quán quân tại Nhật và được chứng nhận đĩa vàng tại Thụy Sĩ.[9]

Đĩa đơn thứ nhất "Loverboy" # 2 trên Billboard Hot 100; sau một thời gian bị chặn lại ở khoảng cuối bảng xếp hạng, nhờ được Virgin Records giảm giá.[10] Với 2 đĩa tiếp theo, "Never Too Far" và "Don't Stop (Funkin' 4 Jamaica)" đánh dấu lần đầu tiên ca khúc của Mariah không có mặt trên Hot 100. Video của đĩa đơn thứ 4 "Last Night a DJ Saved My Life") đã quay xong, nhưng không được phát hành chính thức sau khi Virgin Records ngừng quảng bá album và đền bù cho Carey rời khỏi hãng đĩa.

Ca khúc "If We" cuối cùng được Damizza làm mới lại và phát hành thành đĩa đơn mang tên "What Would You Do" với Butch Cassidy, Nate Dogg và Carey vào năm 2004. Sự xung đột giữa Damizza và Shade Sheist đã dẫn đến việc Damizza tuyển mới Cassidy thay thế Sheist trong đĩa đơn. Sheist trả đũa bằng bản remix của mình có tựa đề "G-Mix", xuất phát từ phiên bản Carey hợp tác cùng Nune. "What Would You Do" đã thất bại với Hot 100, chỉ nhận được vị trí airplay rất nhỏ tại châu Âu.

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Loverboy (Remix)" (hợp tác với Da Brat, Ludacris, Shawnna and Twenty II)
4:30
2."Lead the Way"
  • Carey
  • Afanasieff
3:53
3."If We" (hợp tác với Ja RuleNate Dogg)
Damizza4:20
4."Didn't Mean to Turn You On"
  • James Harris
  • Terry Lewis
  • Carey
  • Jimmy Jam and Terry Lewis
4:54
5."Don't Stop (Funkin' 4 Jamaica)" (hợp tác với Mystikal)
  • Mariah Carey
  • DJ Clue?
  • Duro
  • Thomas Brown
  • Toni Smith
  • Michael Tyler
  • Carey
  • DJ Clue?
  • Duro
3:37
6."All My Life"Rick James
  • Carey
  • James
5:09
7."Reflections (Care Enough)"
  • Carey
  • Philippe Pierre
  • Carey
  • Jimmy Jam and Terry Lewis
3:20
8."Last Night a DJ Saved My Life" (hợp tác với Busta Rhymes, FabolousDJ Clue)Michael Cleveland
  • Carey
  • DJ Clue?
6:43
9."Want You" (hợp tác với Eric Benét)
  • Carey
  • Jimmy Jam and Terry Lewis
4:43
10."Never Too Far"
  • Carey
  • Harris
  • Lewis
  • Carey
  • Jimmy Jam and Terry Lewis
4:21
11."Twister"
  • Carey
  • Harris
  • Lewis
  • Wright
  • Carey
  • Jimmy Jam and Terry Lewis
2:26
12."Loverboy" (hợp tác với Cameo)
  • Carey
  • Blackmon
  • Jenkins
  • Carey
  • Kent
3:49
Track bổ sung tại Nhật Bản
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
13."Loverboy" (MJ Cole Main Remix Radio chỉnh sửa)
  • Carey
  • Blackmon
  • Thomas Jenkins
  • Carey
  • Kent
  • MJ Cole
4:13

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Pháp (SNEP)[39] Vàng 121,900[38]
Nhật Bản (RIAJ)[40] Bạch kim 450,000[41]
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[42] Vàng 50.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[43] Vàng 20.000^
Anh Quốc (BPI)[44] Bạc 60,000^
Hoa Kỳ (RIAA)[46] Bạch kim 652,000[45]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Cinquemani, Sal (ngày 20 tháng 8 năm 2001). “Mariah Carey: Glitter > Album Review > Slant Magazine”. Slant Magazine. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2015.
  2. ^ "EMI drops Mariah Carey". BBC News. 23 tháng 1 năm 2002.
  3. ^ Sheffield, Rob. "Mariah Carey - Glitter" Lưu trữ 2008-11-04 tại Wayback Machine. Rolling Stone. RS 876, 30 tháng 8 năm 2001.
  4. ^ Mariah Carey blames September 11
  5. ^ “Top Soundtracks”. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2008.
  6. ^ Martens, Todd. "Jay-Z Draws 'Blueprint' For Chart Dominance". Billboard. 20 tháng 9 năm 2001.
  7. ^ "Gold and Platinum - Searchable Database". Recording Industry Association of America.
  8. ^ Weigel, Brandon. "'Somebody done something wrong' songs on these stars' records". USA Today. 28 tháng 10 năm 2007.
  9. ^ SwissCharts
  10. ^ Cook, Shanon. "Mariah before breakdown -- 'It all seems like one continuous day'" Lưu trữ 2008-10-14 tại Wayback Machine. CNN. 14 tháng 8 năm 2001. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2006.
  11. ^ "Australiancharts.com – Mariah Carey – Glitter" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  12. ^ "Austriancharts.at – Mariah Carey – Glitter" (bằng tiếng Đức). Hung Medien.
  13. ^ "Ultratop.be – Mariah Carey – Glitter" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien.
  14. ^ "Ultratop.be – Mariah Carey – Glitter" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien.
  15. ^ "Mariah Carey Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  16. ^ "Danishcharts.dk – Mariah Carey – Glitter" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  17. ^ "Dutchcharts.nl – Mariah Carey – Glitter" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien.
  18. ^ "Lescharts.com – Mariah Carey – Glitter" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien.
  19. ^ "Longplay-Chartverfolgung at Musicline" (bằng tiếng Đức). Musicline.de. Phononet GmbH.
  20. ^ "Album Top 40 slágerlista – 2001. 38. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ.
  21. ^ "GFK Chart-Track Albums: Week 38, 2001". Chart-Track. IRMA.
  22. ^ "Italiancharts.com – Mariah Carey – Glitter" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  23. ^ "Oricon Top 50 Albums: {{{date}}}" (bằng tiếng Nhật). Oricon.
  24. ^ "Charts.nz – Mariah Carey – Glitter" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  25. ^ "Norwegiancharts.com – Mariah Carey – Glitter" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  26. ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry.
  27. ^ 16 tháng 9 năm 2001/40/ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  28. ^ "Spanishcharts.com – Mariah Carey – Glitter" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  29. ^ "Swedishcharts.com – Mariah Carey – Glitter" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  30. ^ "Swisscharts.com – Mariah Carey – Glitter" (bằng tiếng Đức). Hung Medien.
  31. ^ "{{{artist}}} | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart.
  32. ^ 16 tháng 9 năm 2001/115/ "Official R&B Albums Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  33. ^ "Mariah Carey Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  34. ^ "Mariah Carey Chart History (Top R&B/Hip-Hop Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  35. ^ “Classement Albums - année 2001” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  36. ^ “2001年 アルバム年間TOP100” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  37. ^ “2001 Year-end Charts” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  38. ^ “Les Albums Certifications – Or” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2015.
  39. ^ “Chứng nhận album Pháp – Mariah Carey – Glitter” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  40. ^ “RIAJ > The Record > October 2001 > Certified Awards (August 2001)” (PDF). Recording Industry Association of Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
  41. ^ 'Glitter' Disc A Top-Seller In Japan”. Chicago Sun-Times. ngày 3 tháng 9 năm 2001. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2011.
  42. ^ Fernando Salaverri (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (ấn bản 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2.
  43. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Glitter')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  44. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Mariah Carey – Glitter” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạc' ở phần Certification. Nhập Glitter vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  45. ^ Trust, Gary (ngày 2 tháng 4 năm 2013). “Ask Billboard: Belinda's Back, JT Too, Mariah Carey's Album Sales & More”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2013.
  46. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Mariah Carey – Glitter” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]