Bước tới nội dung

GoPro

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
GoPro, Inc.
Tên cũ
Woodman Labs, Inc.
Loại hình
Đại chúng
Mã niêm yết
Ngành nghềĐiện tử, ghi hình, quay phim
Thành lập2002; 23 năm trước (2002)
Người sáng lậpNick Woodman
Trụ sở chínhSan Mateo, California, Mỹ
Khu vực hoạt độngToàn cầu
Thành viên chủ chốt
Sản phẩmCamera các loại, app, phần mềm sửa ảnh
Doanh thuGiảm 1,01 tỉ đô la Mỹ (2023)
Giảm −75 triệu đô la Mỹ (2023)
Giảm −53 triệu đô la Mỹ (2023)
Tổng tài sảnGiảm 968 triệu đô la Mỹ (2023)
Tổng vốn
chủ sở hữu
Giảm 556 triệu đô la Mỹ (2023)
Chủ sở hữuNick Woodman (64%)[1]
Số nhân viên930 (2023)
Công ty con
Websitegopro.com
Ghi chú
[2]

GoPro, Inc.[3] (thường gọi là GoPro) là công ty chuyên về điện tử, quay phim của Mỹ, do Nick Woodman thành lập năm 2002. Hãng sản xuất các thiết bị ghi hình, quay phim, các phần mềm và ứng dụng sửa video. Công ty có trụ sở tại San Mateo, California, tên gọi ban đầu là Woodman Labs, Inc.

Tháng 10 năm 2016, hãng phát triển drone camera 4 cánh Karma, tháng 1 năm 2018, Karma đã được dừng phát triển.[4][5]

GoPro thường xuyên hợp tác với các vận động viên, công ty từng có các chiến dịch quảng cáo với Kelly Slater, Jimmy Chin và Jonas Deichmann.[6][7][8] Tính đến năm 2016, GoPro có 160 vận động viên trong biên chế của mình.[9]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Công ty do Nick Woodman thành lập năm 2002.[10] Năm đó, trong chuyến đi lướt sóng ở Úc, ông nhận ra rằng nhiều người chưa có đủ khả năng mua một chiếc máy ảnh tốt để chụp những bức ảnh chất lượng cao.[11] Tên gọi GoPro xuất phát từ việc Woodman và các bạn của ông đều muốn trở thành những người lướt sóng chuyên nghiệp.[12][13][14]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "2022 Proxy". U.S. Securities and Exchange Commission. ngày 19 tháng 4 năm 2022.
  2. ^ "GoPro Inc. 2023 Annual Report (Form 10-K)". U.S. Securities and Exchange Commission. ngày 9 tháng 2 năm 2024.
  3. ^ "FORM S-1 REGISTRATION STATEMENT – GOPRO, INC". U.S. Securities and Exchange Commission. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2014.
  4. ^ "GoPro is reportedly putting itself up for sale". The Verge. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2018.
  5. ^ Sean O'Kane (ngày 2 tháng 2 năm 2018). "GoPro's holiday season was even worse than the company predicted". The Verge. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2019.
  6. ^ Wingfield, Nick (ngày 31 tháng 1 năm 2014). "GoPro Sees Opportunity in Its Amateur Daredevils". The New York Times. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2023.
  7. ^ "Jonas Deichmann – Das Limit bin nur ich". Filmjournalisten.de (bằng tiếng Đức). ngày 19 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2023.
  8. ^ Scott, Michael (ngày 16 tháng 10 năm 2021). "GoPro Athletes". GoPro. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2023.
  9. ^ Visser, Nick (ngày 23 tháng 5 năm 2016). "Inside GoPro's Family Of Athletes, A Horde Of The Fearless". HuffPost. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2023.
  10. ^ "Form S-1". www.sec.gov. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2017.
  11. ^ Mac, Ryan (ngày 4 tháng 3 năm 2013). "The Mad Billionaire Behind GoPro: The World's Hottest Camera Company". Forbes. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2014.
  12. ^ "TOP TEN Q&A FROM NICK WOODMAN'S REDDIT AMA". GoPro.com.
  13. ^ "GoPro with Founder/Inventor Nick Woodman". Malakye.com. ngày 5 tháng 1 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2011.
  14. ^ Burrows, Peter. "GoPro's Incredible Small, Durable Camcorder". BusinessWeek. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2011.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Website chính thức Sửa đổi này tại Wikidata