Grace Chiumia

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia


Grace Chiumia
Sinh1977 (46–47 tuổi)?[1]
Malawi
Quốc tịchMalawia
Tư cách công dânMalawi
Nghề nghiệpChính trị gia
Năm hoạt động2009 — nay
Nổi tiếng vìChính trị
Chức vịBộ trưởng Bộ Giáo dục Dân sự Gia đình trong Nội các Malawi

Grace Chiumia, là một chính trị gia người Malawi hiện giữ chức Giáo dục Dân sự Gia đình trong Nội các Malawia, kể từ ngày 24 tháng 10 năm 2017. Trước cuộc hẹn hiện tại, bà từng là Bộ trưởng Bộ Nội vụ và An ninh Nội bộ trong Nội các Malawian, từ ngày 6 tháng 9 năm 2016 đến ngày 24 tháng 10 năm 2017.[2]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Chiuma là một y tá y tế và điều phối viên sốt rét đến từ Mzuzu.[3] Bà được bầu vào Quốc hội để đại diện cho quận Nkhata Bay West tại cuộc tổng tuyển cử tháng 5 năm 2009.[3][4] Bà được đặt biệt danh là "Obama" vào năm 2008 bởi những cử tri bầu cử cho bà khi bà là người phụ nữ đầu tiên điều hành đại diện cho họ.[1][5] Bà thành công thắng cử trước tám người đàn ông.[6]

Năm 2010, Chiumia tham dự khóa huấn luyện của MP Voluntary Service OverseasPretoria để hỗ trợ các nghị sĩ thể hiện rõ hơn các vấn đề xung quanh việc thực thi chính sách về HIVAIDS.[6]

Chiumia được bổ nhiệm làm Bộ trưởng Thể thao và Văn hóa vào tháng 8 năm 2015,[7] Bà được bổ nhiệm làm Bộ trưởng Bộ Nội vụ và An ninh Nội bộ trong nội các của Tổng thống Peter Mutharika vào tháng 9 năm 2016.[8] Cô là bộ trưởng trẻ nhất trong Nội các Malawia.[9] Bà cũng là phó chủ tịch chính phủ[10] và là phó tổng thư ký của đảng cầm quyền của Đảng tiến bộ dân chủ.[9]

Vào tháng 11 năm 2016, Chiumia phải đối mặt với các cuộc biểu tình từ cư dân Karonga về việc tái phân bổ của trại tị nạn Dzaleka đến Katili.[11][12]

Cuộc sống cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Chiumia trở thành góa phụ vào năm 2004. Sau khi gặp Reverend Fred Garry từ Watertown Giáo hội Presbyterian Đầu tiên ở tiểu bang New York, bà bắt đầu tạo dựng Women of Grace Widows' Fund.[2] Bà kết hôn với Sam Chirwa vào tháng 7 năm 2011.[2][3]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Moe, Todd (ngày 27 tháng 10 năm 2009). “More help and hope for Malawi”. Canton, New York State, United States: North Country Public Radio. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2018.
  2. ^ a b c Nkhoma, Mphatso (ngày 24 tháng 10 năm 2017). “Malawi Cabinet Reshuffle: Mutharika Swaps Two Ministers, Chiumia And Chazama”. Nyasa Times. Blantyre. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2018.
  3. ^ a b c “Grace Chiumia”. Canton, New York State, United States: Women of Grace Widows Fund. 2015. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2018.
  4. ^ Madden, Rebecca (ngày 5 tháng 1 năm 2012). “Malawi Visitors Thanking Benefactors”. Daily Courier Observer. Massena, New York State, United States. Bản gốc lưu trữ 16 Tháng mười một năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2018.
  5. ^ Mhango, Alick (ngày 16 tháng 11 năm 2016). “Minister 'Grace Obama Chiumia' rubbishes Malawians for changing her name to Trump”. The Maravi Post. Blantyre. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2018.
  6. ^ a b “Gender Evangelist” (Issue 8, February 2010). Roadmap to Equality. ngày 17 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2018.
  7. ^ Banda, Sam (ngày 21 tháng 3 năm 2016). “A Star that was Grace Chinga”. The Daily Times (Malawi). Blantyre. Bản gốc lưu trữ 20 Tháng tư năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2018.
  8. ^ Chiumia, Thom (ngày 6 tháng 9 năm 2016). “Mutharika makes Cabinet reorganisation: Ndau now Malawi govt spokesman, cashgate ministers retained, new ministry created”. Nyasa Times. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2018.
  9. ^ a b Khamula, Owen (ngày 13 tháng 1 năm 2017). “Minister Chiumia Under Fire for Directing Traffic in Lilongwe”. Nyasa Times. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2018.
  10. ^ Wanga, Gwede (ngày 10 tháng 5 năm 2017). “MP Kadzamira says Mutharika delivered State of the Manifesto Address 'Soma' not national”. Nyasa Times. Blantyre. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2017.
  11. ^ Maravi Post Correspondent (ngày 15 tháng 11 năm 2016). “Malawi home affairs minister Grace Chiumia 'reduced to tears' as battle for new refugee camp in Karonga rages on”. The Maravi Post. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2018.
  12. ^ Kumwenda, Tiwonge (ngày 16 tháng 11 năm 2016). “Minister Chiumia Humiliated in Karonga - Threatens to Deal With Protestors On Relocation of Refugee Camp”. Nyasa Times. Blantyre. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2018.