Hưng Yên

Hưng Yên
Tỉnh
Tỉnh Hưng Yên
Quảng trường thành phố Hưng Yên

Biệt danhXứ Nhãn
Hành chính
Quốc giaViệt Nam
VùngĐồng bằng sông Hồng (địa lý) Vùng thủ đô Hà Nội (đô thị)
Tỉnh lỵThành phố Hưng Yên
Trụ sở UBNDSố 10, đường Chùa Chuông, phường Hiến Nam, thành phố Hưng Yên
Phân chia hành chính1 thành phố, 1 thị xã, 8 huyện
Thành lập
  • 1831: thành lập
  • 6/11/1996: tái lập
Tổ chức lãnh đạo
Chủ tịch UBNDTrần Quốc Văn
Hội đồng nhân dân53 đại biểu
Chủ tịch HĐNDTrần Quốc Toản
Chủ tịch UBMTTQQuách Thị Hương
Chánh án TANDLê Văn Tuấn
Viện trưởng VKSNDNguyễn Văn Viện
Bí thư Tỉnh ủyNguyễn Hữu Nghĩa
Địa lý
Tọa độ: 20°51′16″B 106°00′58″Đ / 20,85432°B 106,016006°Đ / 20.85432; 106.016006
MapBản đồ tỉnh Hưng Yên
Vị trí tỉnh Hưng Yên trên bản đồ Việt Nam
Vị trí tỉnh Hưng Yên trên bản đồ Việt Nam
Vị trí tỉnh Hưng Yên trên bản đồ Việt Nam
Diện tích930,20 km²[1][2]
Dân số (2022)
Tổng cộng1.302.000 người[3]
Thành thị225.00 người (16,63%)[4]
Nông thôn1.077.000 người (83,37%)[5]
Mật độ1.389 người/km²[6]
Dân tộcKinh
Kinh tế (2022)
GRDP131.642 tỉ đồng (5,72 tỉ USD)
GRDP đầu người102,3 triệu đồng (4.396 USD)
Khác
Mã địa lýVN-66
Mã hành chính33[7]
Mã bưu chính16xxxx
Mã điện thoại221
Biển số xe89
Websitehungyen.gov.vn

Hưng Yên là một tỉnh nằm ở trung tâm đồng bằng sông Hồng, Việt Nam.

Năm 2022, Hưng Yên là đơn vị hành chính Việt Nam có dân số khoảng 1.302.000 người (xếp thứ 28 về dân số)[8], mật độ trung bình 1.389 người/km2 (xếp thứ 4 cả nước), quy mô GRDP đạt 132.176 tỉ đồng, GRDP bình quân đầu người đạt 102,3 triệu đồng/ người tương ứng với 4.396 USD (xếp thứ 12 cả nước và thứ 6 khu vực Bắc Bộ), tốc độ tăng trưởng GRDP trung bình hàng năm giai đoạn 2011-2020 trên 7,5%,[9] Năm 2022 tăng 13,4% đứng thứ 5 toàn quốc.[10]

Chỉ số CPI xếp hạng 39/63, PAPI xếp hạng 5/63, PARINDEX xếp hạng 12/63, SIPAS xếp hạng 3/63 tỉnh, thành phố.

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Hưng Yên, cách trung tâm thủ đô Hà Nội khoảng 54 km về phía đông nam, cách thành phố Hải Dương 50 km về phía tây nam, cách trung tâm thành phố Hải Phòng khoảng 93 km, có vị trí địa lý:

Các điểm cực của tỉnh Hưng Yên:[sửa | sửa mã nguồn]

  • Điểm cực bắc tại: thôn Phả Lê, xã Việt Hưng, huyện Văn Lâm
  • Điểm cực đông tại: thôn Hạ Đồng, xã Nguyên Hòa, huyện Phù Cừ
  • Điểm cực nam tại: thôn An Châu, xã Hoàng Hanh, thành phố Hưng Yên
  • Điểm cực tây tại: thôn Xâm Hồng, xã Thắng Lợi, huyện Văn Giang.

Điều kiện tự nhiên[sửa | sửa mã nguồn]

Hưng Yên nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, là một trong hai tỉnh Bắc bộ có địa hình hoàn toàn đồng bằng, không có rừng, núi. Hưng Yên không giáp biển. Độ cao đất đai gần như đồng đều, rất thuận lợi cho giao thông, sản xuất.

Điểm trung tâm của đồng bằng Bắc Bộ nằm ở thôn Dung (Thiên Xuân), xã Hưng Đạo, huyện Tiên Lữ.[11]

Hưng Yên nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, chia làm 4 mùa rõ rệt: xuân, hạ, thu, đông. Mùa mưa kéo dài từ cuối tháng 4 đến tháng 10 hàng năm. Lượng mưa trong mùa mưa chiếm tới trên 80% tổng lượng mưa cả năm.

  • Diện tích: 930 km² (rộng hơn Hà Nam, Bắc Ninh).[11][cần dẫn nguồn]
  • Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.450 – 1.652 mm.
  • Nhiệt độ trung bình: 23,2 °C.
  • Số giờ nắng trong năm: 1.550 - 1650 giờ (cao dần từ Nam lên Bắc).
  • Độ ẩm tương đối trung bình: 85 – 87%.

Khí hậu[sửa | sửa mã nguồn]

Dữ liệu khí hậu của Hưng Yên
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 32.0 32.6 37.0 37.4 38.5 39.4 38.4 37.5 35.2 34.0 34.5 30.5 39,4
Trung bình cao °C (°F) 19.5 19.7 22.3 26.7 30.9 32.4 32.7 31.7 30.5 28.3 25.2 21.7 26,8
Trung bình ngày, °C (°F) 16.2 16.9 19.6 23.5 27.0 28.6 29.0 28.4 27.1 24.5 21.1 17.8 23,3
Trung bình thấp, °C (°F) 14.0 15.0 17.8 21.4 24.2 25.8 26.3 25.8 24.6 21.8 18.4 15.1 20,8
Thấp kỉ lục, °C (°F) 4.9 5.3 6.6 12.2 16.5 19.4 20.6 21.8 16.5 12.5 8.4 4.8 4,8
Giáng thủy mm (inch) 26
(1.02)
25
(0.98)
48
(1.89)
92
(3.62)
172
(6.77)
229
(9.02)
219
(8.62)
286
(11.26)
261
(10.28)
187
(7.36)
75
(2.95)
24
(0.94)
1.644
(64,72)
độ ẩm 85.2 87.6 90.1 89.8 86.2 84.4 84.0 87.1 86.9 84.8 82.6 82.4 85,9
Số ngày giáng thủy TB 9.1 12.8 16.6 13.8 13.1 14.2 13.1 15.5 13.7 11.2 7.3 5.5 146,0
Số giờ nắng trung bình hàng tháng 75 42 49 93 187 178 205 179 179 173 139 127 1.625
Nguồn: Vietnam Institute for Building Science and Technology[12]

Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]

Tỉnh Hưng Yên được phân chia thành 10 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 8 huyện với 161 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 139 xã, 14 phường và 8 thị trấn.[13]

Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Hưng Yên
Tên Diện tích (km²) Dân số (người)2020 Mật độ dân số (người/km²) Hành chính
Thành phố (1)
Hưng Yên 73,98 118.646 1.605 7 phường, 10 xã
Thị xã (1)
Mỹ Hào 75,21 115.608 1.458 7 phường, 6 xã
Huyện (8)
Ân Thi 129,98 135.075 1.039 1 thị trấn, 20 xã
Khoái Châu 130,82 189.070 1.445 1 thị trấn, 24 xã
Tên Diện tích (km²) Dân số (người)2020 Mật độ dân số (người/km²) Hành chính
Kim Động 103,38 118.416 1.145 1 thị trấn, 16 xã
Phù Cừ 94,64 80.329 849 1 thị trấn, 13 xã
Tiên Lữ 78,57 93.554 1.191 1 thị trấn, 14 xã
Văn Giang 71,95 123.480 1.716 1 thị trấn, 10 xã
Văn Lâm 75,21 135.766 1.805 1 thị trấn, 10 xã
Yên Mỹ 92,38 159.146 1.723 1 thị trấn, 16 xã
Nguồn: Dân số tỉnh Hưng Yên năm 2020[14]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Bản đồ tỉnh Hưng Yên năm 1891

Tỉnh Hưng Yên nguyên thuộc thừa tuyên Sơn Nam đặt vào năm Quang Thuận thứ 10 đời Lê (1466). Đến năm Cảnh Hưng thứ 2 (1741) thì chia thành Sơn Nam ThượngSơn Nam Hạ. Đời nhà Nguyễn năm Minh Mệnh thứ 3 (1822), Sơn Nam Thượng được đổi thành trấn Sơn Nam còn Sơn Nam Hạ thì gọi là trấn Nam Định. Năm Minh Mệnh thứ 12 (1831), tỉnh Hưng Yên được thành lập gồm các huyện Đông Yên, Kim Động, Ân Thi, Tiên Lữ, Phù Dung của trấn Sơn Nam và Thần Khê, Hưng Nhân, Duyên Hà của trấn Nam Định (các huyện Thần Khê, Duyên Hà và Hưng Nhân sau bị cắt vào tỉnh Thái Bình mới thành lập).[15]

Tuy là tỉnh "mới" chỉ hơn 553 năm, vùng đất Hưng Yên đã nổi danh từ thời kỳ Trịnh - Nguyễn phân tranh trước đó với Phố Hiến, vốn là thương cảng đô hội quan trọng bậc nhất ở Đàng Ngoài. Thuyền bè ngược sông Hồng lên Thăng Long "Kẻ Chợ" đều phải dừng ở Phố Hiến đợi giấy phép nên Phố Hiến trở thành tụ điểm sầm uất. Người Tàu, người Nhật và người Tây phương đều đến đấy buôn bán. Do vậy dân gian đã có câu: "Thứ nhất kinh kỳ, thứ nhì phố Hiến".

Ngày 27 tháng 1 năm 1968, tỉnh Hưng Yên hợp nhất với tỉnh Hải Dương thành tỉnh Hải Hưng.

Ngày 11 tháng 3 năm 1977, hợp nhất 2 huyện Phù Cừ và Tiên Lữ thành huyện Phù Tiên; hợp nhất 2 huyện Văn Giang và Yên Mỹ thành huyện Văn Yên; hợp nhất 2 huyện Văn Lâm và Mỹ Hào thành huyện Văn Mỹ.[16]

Ngày 24 tháng 2 năm 1979, hợp nhất 2 huyện Kim Động và Ân Thi thành huyện Kim Thi; hợp nhất huyện Văn Mỹ và một phần huyện Văn Yên thành huyện Mỹ Văn; hợp nhất phần còn lại của huyện Văn Yên và huyện Khoái Châu thành huyện Châu Giang.[17]

Ngày 27 tháng 1 năm 1996, chia huyện Kim Thi thành 2 huyện: Kim Động và Ân Thi.[18]

Ngày 6 tháng 11 năm 1996, tái lập tỉnh Hưng Yên từ tỉnh Hải Hưng. Khi tách ra, tỉnh Hưng Yên có 6 đơn vị hành chính gồm thị xã Hưng Yên và 5 huyện: Ân Thi, Châu Giang, Kim Động, Mỹ Văn, Phù Tiên.[19]

Ngày 24 tháng 2 năm 1997, chia huyện Phù Tiên thành 2 huyện: Phù Cừ và Tiên Lữ.[20]

Ngày 24 tháng 7 năm 1999, chia huyện Châu Giang thành 2 huyện: Khoái Châu và Văn Giang; chia huyện Mỹ Văn thành 3 huyện: Mỹ Hào, Văn Lâm, Yên Mỹ.[21]

Ngày 19 tháng 1 năm 2009, chuyển thị xã Hưng Yên thành thành phố Hưng Yên.[22]

Ngày 1 tháng 5 năm 2019, chuyển huyện Mỹ Hào thành thị xã Mỹ Hào.[13]

Hiện nay, tỉnh Hưng Yên có 1 thành phố, 1 thị xã và 8 huyện đó là thành phố Hưng Yên, thị xã Mỹ Hào, và các huyện: Kim Động, Tiên Lữ, Văn Giang, Yên Mỹ, Phù Cừ, Ân Thi, Khoái Châu, Văn Lâm.

Kinh tế[sửa | sửa mã nguồn]

Ecopark Văn Giang, Hưng Yên
Khu Công nghiệp Thăng Long II
Mỹ Hào - Yên Mỹ (Hưng Yên)
Khu Đô thị Xuân Quan
Văn Giang (Hưng Yên)

Năm 2022 tăng trưởng GRDP đạt 13,4% giá trị sản xuất công nghiệp tăng 10,5% , xây dựng tăng 41,52%; thương mai dịch vụ tăng 19,32%, nông nghiệp thủy sản tăng 2,5%.

Cơ cấu lao động: nông, lâm nghiệp và thủy sản 21%; công nghiệp và xây dựng 47%; thương mại, dịch vụ 32%.

Cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế: nông, lâm nghiệp và thủy sản 7,49%; công nghiệp và xây dựng 63,91%; dịch vụ 28,6%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 6,7%.

GRDP đầu người đạt 102,3 triệu đồng tăng 16% so với năm 2021.

Kim ngạch xuất khẩu 6,3 tỷ $.

Trên địa bàn tỉnh có 104 chợ 24 siêu thị 2 trung tâm thương mại đang được xây dựng.

Thu ngân sách năm 2022 đạt 50.850 tỷ đồng bằng 260% dự toán tăng 2,67 lần so với năm 2021. Tổng vốn đầu tư phát triển 57.600 tỷ đồng tăng 46%.

Chỉ số CPI xếp hạng 39/63, PAPI xếp hạng 5/63, PARINDEX xếp hạng 12/63, SIPAS xếp hạng 3/63 tỉnh, thành phố.

Tỉnh đã hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới vào năm 2020. Hiện nay, tỉnh đã có 5 khu dân cư được công nhận là khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu.

Tỷ lệ đô thị hóa đạt 41,5%. Tỷ lệ hộ nghèo 1,3% (theo mức chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020); còn theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2021-2025 là 1,8%. Trong đó tỷ lệ hộ nghèo có nhà ở kiên cố 94,4% bán kiên cố 5,5%.

Diện tích nhà ở bình quân 28m2/ người.

Hưng Yên là một tỉnh công nghiệp phát triển nhanh và mạnh của miền Bắc.

Toàn tỉnh hiện có 18 khu công nghiệp (KCN) đã được quy hoạch với quy mô gần 5.000 ha, trong đó có 7 KCN đã đi vào hoạt động: KCN Phố Nối A (688,94 ha) , KCN Thăng Long 2 (525,7 ha), KCN Dệt May Phố Nối B (121,81 ha), KCN Minh Quang (150 ha), KCN Minh Đức (198 ha), KCN Viglacera Yên Mỹ (280ha), KCN Yên Mỹ 2 (313,5 ha). Một số KCN hiện đang được nhà đầu tư xây dựng hạ tầng: KCN Lý Thường Kiệt (300 ha), KCN Tân Dân (200 ha), KCN Kim Động (100 ha), Khu công nghiệp Sạch (143,08 ha), KCN số 3 (159,71 ha), KCN số 5 (192,64 ha). Bên cạnh đó còn các KCN đang kêu gọi đầu tư là KCN số 1 (263,85 ha), KCN số 4 (445 ha), KCN Thổ Hoàng (250 ha) KCN số 6 (308,2 ha) và KCN số 7 (198,56 ha)[23].

Ngoài ra tỉnh còn quy hoạch 40 cụm công nghiệp tổng diện tích hơn 1700 ha như: CCN Tân Quang- Như Quỳnh, CCN làng nghề Minh Khai, CCN Chỉ Đạo - Đại Đồng, CCN Lạc Đạo, CCN Minh Hải, CCN Đồng Than, CCN Minh Châu- Việt Cường, CCN Đặng Lễ, CCN Kim Động, CCN Chính Nghĩa, CCN Phạm Ngũ Lão- Nghĩa Dân, CCN Đa Lộc, CCN Thiện Phiến, CCN Đình Cao, CCN Dị Chế, CCN Đông- Nam Khoái Châu...

Sản phẩm công nghiệp của tỉnh rất đa dạng là dệt may, giày da, ô tô, xe máy, điện tử, điện dân dụng, công nghiệp thực phẩm, cơ khí chính xác, thép xây dựng... Cơ cấu theo hướng phát triển kinh tế công nghiệp và dịch vụ đang là chủ đạo. Tính đến tháng 6 năm 2022, tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên có hơn 211 doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đăng ký thực hiện 515 dự án đầu tư còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký là 6099,5 triệu đô la Mỹ [1], bao gồm: 268 dự án đầu tư thứ cấp có tổng vốn đầu tư đăng ký là 5.067 triệu đô la Mỹ và 02 dự án đầu tư hạ tầng KCN có vốn đầu tư đăng ký là 298 triệu đô la Mỹ. Tổng diện tích đất thuê sử dụng của các dự án FDI thứ cấp tại các khu công nghiệp là 545 ha. Hiện nay, đã có 20 quốc gia, vùng lãnh thổ đăng ký thực hiện dự án đầu tư tại các KCN trên địa bàn tỉnh. Nhật Bản dẫn đầu với 142 dự án và tổng vốn đầu tư đăng ký là 3.526,3 triệu đô la Mỹ, chiếm 52,6% về số dự án và 65,7% tổng vốn đầu tư; Hàn Quốc đứng thứ hai với 48 dự án và tổng vốn đầu tư đăng ký là 618,4 triệu đô la Mỹ, chiếm 17,8% về số dự án và 11,5% tổng vốn đầu tư; Trung Quốc đứng thứ ba với 28 dự án và tổng vốn đầu tư đăng ký là 356,2 triệu đô la Mỹ, chiếm 10,4% về số dự án và 6,6 % tổng vốn đầu tư; tiếp đến là Hồng Kông với 16 dự án và tổng vốn đầu tư đăng ký là 203 triệu đô la Mỹ, Singapore với 07 dự án và tổng vốn đầu tư đăng ký là 132,1 triệu đô la Mỹ,... Tổng số lao động sử dụng của các doanh nghiệp FDI hiện nay khoảng 60.000 người.[2]

Đến nay toàn tỉnh có trên 8.324 doanh nghiệp số vốn đăng ký khoảng 156.199 tỷ đồng [3] với doanh thu đạt trên 400.000 tỷ đồng.

Bình quân 6,5 doanh nghiệp/1000 dân. Tổng số lao động trong các doanh nghiệp 221.557 người. Thu nhập bình quân một tháng của người lao động trong doanh nghiệp trên 8,7 triệu đồng.

Nhưng phân hoá kinh tế không đồng đều giữa các khu vực trong tỉnh đang gây khó khăn cho việc thu hút đầu tư và phát triển kinh tế của tỉnh cũng như cho những vùng, khu vực kinh tế còn chậm phát triển trong tỉnh. Tình hình đó đang dần được cải thiện rõ rệt khi cao tốc 5B (con đường rộng 8 làn hiện đại bậc nhất Việt Nam, xuất phát từ cầu Thanh Trì đến thành phố cảng Hải Phòng chạy qua các huyện Văn Giang, Yên Mỹ, Ân Thi với tổng chiều dài 29 km) đi vào hoạt động; bên cạnh đó là các tuyến đường trọng điểm đã và đang được đầu tư nâng cấp mở rộng đường Tân Phúc- Võng Phan (kết nối cao tốc Hà Nội - Hải Phòng với Mỹ Hào, Ân Thi, Phù Cừ, Hưng Hà) , Đường liên tỉnh Hà Nội Hưng Yên kéo dài (Văn Giang, Yên Mỹ, Khoái Châu, Mỹ Hào, Văn Lâm), Đường kết nối di sản sông (thành phố Hưng Yên- Kim Động- Khoái Châu- Văn Giang- Gia Lâm), đường tỉnh 376 (chạy theo hướng Bắc - Nam cắt quốc lộ 39A theo hướng tuyến mới kết nối Tiên Lữ, Ân Thi, Yên Mỹ, Văn Giang, Văn Lâm); quốc lộ 38B (nối từ chợ Gạo đi qua Tiên Lữ, Phù Cừ sang Hải Dương); và đường nối cao tốc Hà Nội - Hải Phòng với cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình sẽ làm cân bằng kinh tế giữa các vùng trong tỉnh.

Hiện nay trên địa bàn tỉnh có rất nhiều các khu đô thị mới xây dựng với quy hoạch rất hiện đại và văn minh như Khu đô thị Ecopark, Vinhomes Ocean Park 2 The Empire, Vinhomes Đại An, V-GreenCity Phố Nối, và nhiều dự án đô thị lớn đang được triển khai xây dựng như Khu đô thị Xuân Cầu, Khu nhà ở và dịch vụ đô thị công nghiệp Như Quỳnh, khu đô thị sinh thái Sen Hồ 1&2, Khu đô thị Hòa Phát ForeStar, Khu đô thị đại học Phố Hiến... đang làm thay đổi rõ rệt bộ mặt đô thị của tỉnh.

Tỉnh đang hình thành các khu vực công nghiệp và đô thị mới phát triển năng động có tính kết nối chặt chẽ và rộng lớn đặc biệt là khu vực phía Bắc tỉnh với các trung tâm công nghiệp và đô thị lớn sẽ hình thành vùng đô thị hiện đại trong tương lai như thị Xã Mỹ Hào, Văn Giang, Văn Lâm, Yên Mỹ. Tốc độ đô thị hóa đang diễn ra rất nhanh chóng, tỷ lệ đô thị hóa tính đến hết năm 2021 đạt 41,5%.

Xã hội[sửa | sửa mã nguồn]

Giáo dục - đào tạo[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2021, tỉnh có tổng số 422/534 trường học các cấp được công nhận trường chuẩn Quốc gia. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT đạt 92,01%, tỷ lệ trúng tuyển đại học 66,37%.

tính đến hết năm 2019 toàn tỉnh có 44 học sinh đạt giải tại kỳ thi học sinh giỏi THPT Quốc gia, 1 học sinh đạt HCB cuộc thi Olympic tin học Châu Á, 1 học sinh đạt giải nhất cuộc thi vô địch tin học văn phòng thế giới - Viettel 2019, 8 học sinh THPT đạt giải tại kỳ thi KH-KT Quốc gia.

Danh sách các trường cao đẳng - đại học tại tỉnh Hưng Yên

  1. Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
  2. Trường Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh
  3. Trường Đại học Chu Văn An
  4. Trường Đại học Y khoa Tokyo Việt Nam
  5. Trường Đại Học Anh Quốc Việt Nam
  6. Trường Đại Học Y Khoa Vinmec
  7. Trường Hải quan Việt Nam
  8. Trường Đại Học Hậu cần Công An
  9. Trường Đại học Giao thông Vận tải
  10. Trường Đại học Công đoàn 2
  11. Trường Đại học Mở Hà Nội 2
  12. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội 2
  13. Trường Đại học Thủy lợi 2
  14. Trường Đại học Bách khoa Hà Nội 2
  15. Học viện Y dược 2
  16. Học viện Golf EPGA Việt Nam
  17. Trường Cao đẳng ASEAN
  18. Trường Cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên
  19. Trường Cao đẳng Dịch vụ Hàng không
  20. Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ LOD
  21. Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Tô Hiệu
  22. Trường Cao đẳng Cơ điện và Thủy lợi
  23. Trường Cao đẳng Sư phạm Hưng Yên
  24. Trường Cao đẳng Cộng đồng Hưng Yên
  25. Trường Cao đẳng Cảnh sát Nhân dân 6
  26. Trường Cao Đẳng Y Tế Hưng Yên

Về văn học dân gian, ngoài cái chung của văn học dân gian đồng bằng Bắc Bộ, còn có những cái riêng mà chỉ Hưng Yên mới có, chẳng hạn hát trống quân - một lối hát phổ biến ở Hưng Yên xưa kia, hiện nay vẫn còn giữ được. Ngoài ra, còn có các thể loại hát ả đào, hát chèo,... Hưng Yên là vùng đất địa linh nhân kiệt, luôn đóng góp bậc hiền tài cho đất nước ở mỗi thời đại. Tỉnh có 4 trạng nguyên trên tổng số 53 trạng nguyên của cả nước. Hiện nay, Văn miếu Xích Đằng còn lưu trên bia đá tên hàng trăm tiến sĩ khoa bảng của tỉnh trong các thời kỳ phong kiến.

Một số câu ca dao tiêu biểu về tỉnh:

  • Thứ nhất Kinh Kỳ, thứ nhì Phố Hiến.
  • Dù ai buôn bắc bán đông,

Đố ai quên được nhãn lồng Hưng Yên

  • Oai oái như phủ Khoái xin ăn
  • Chè Yên Thái, gái Tiên Lữ
  • Nát như tương Bần

Thể dục - Thể thao[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2019, tỉnh đã tham gia 27 giải thể thao quốc gia, đạt 106 huy chương các loại, trong đó 20 huy chương Vàng, 29 huy chương Bạc và 57 huy chương Đồng. Có 19 VĐV đạt đẳng cấp quốc gia.

Năm 2022 với 55 vận động viên tham dự, thi đấu ở 9 môn, đoàn thể thao Hưng Yên đã giành được 3 huy chương Vàng, 4 huy chương Bạc và 13 huy chương Đồng, xếp thứ 44/65 đoàn tham dự Đại hội Thể dục Thể thao toàn quốc.[24]

Ngày 24 tháng 4 năm 2018, Câu lạc bộ bóng đá Phố Hiến ra mắt người hâm mộ đã đánh dấu sự kiện lần đầu tiên tỉnh Hưng Yên có đội bóng thi đấu tại Giải bóng đá Hạng Nhì Quốc gia Việt Nam. Ngay trong năm đầu tiên thành lập, với dàn cầu thủ trẻ nòng cốt là các cầu thủ của Trung tâm đào tạo bóng đá trẻ PVF, thầy trò huấn luyện viên Hứa Hiền Vinh đã xuất sắc thăng hạng giành quyền lên chơi tại Giải bóng đá hạng nhất quốc gia 2019. Cũng trong mùa giải Giải bóng đá Hạng Nhất Quốc gia Việt Nam đầu tiên, Câu lạc bộ bóng đá Phố Hiến đã giành ngôi Á quân và đoạt vé tham dự trận playoff lên Giải bóng đá vô địch quốc gia Việt Nam nhưng đã thất bại 0 - 1 trước Câu lạc bộ bóng đá Thanh Hóa.

Y tế[sửa | sửa mã nguồn]

Tỉnh Hưng Yên có mạng lưới y tế từ tỉnh đến xã khá hoàn thiện, tuyến tỉnh có 2 bệnh viện đa khoa, 6 bệnh viện chuyên khoa, 4 trung tâm, 2 chi cục; tuyến huyện có 10 trung tâm y tế và 155 trạm y tế xã, phường, thị trấn với tổng số cán bộ, nhân viên y tế toàn ngành hơn 4.000 người trong đó có 1172 bác sỹ, tổng số giường bệnh 3880 giường, tỷ lệ trẻ em dưới một tuổi được tiêm chủng đầy đủ bình quân 97%. Với 100% y tế các xã được công nhận đạt chuẩn Quốc gia. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế 92,5%.

Bệnh viện tuyến tỉnh:

  1. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên
  2. Bệnh viện Đa khoa Phố Nối
  3. Bệnh viện Y Dược cổ truyền
  4. Bệnh viện Tâm thần kinh
  5. Bệnh viện Mắt
  6. Bệnh viện Sản - Nhi
  7. Bệnh viện Nhiệt đới
  8. Bệnh viện Phổi

Trung tâm Y tế tuyến tỉnh:

  1. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Hưng Yên
  2. Trung tâm Pháp y và Giám định Y khoa
  3. Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm
  4. Trung tâm Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Hưng Yên

Chi cục thuộc Sở:

  1. Chi cục Vệ sinh an toàn thực phẩm
  2. Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình

Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố:

  1. Trung tâm Y tế huyện Tiên Lữ
  2. Trung tâm Y tế huyện Phù Cừ
  3. Trung tâm Y tế huyện Kim Động
  4. Trung tâm Y tế huyện Ân Thi
  5. Trung tâm Y tế huyện Khoái Châu
  6. Trung tâm Y tế huyện Yên Mỹ
  7. Bệnh Viện Đa Khoa Văn Giang
  8. Trung tâm Y tế huyện Văn Lâm
  9. Trung tâm Y tế thành phố Hưng Yên
  10. Trung tâm Y tế thị xã Mỹ Hào

Thông tin liên lạc[sửa | sửa mã nguồn]

Hạ tầng thông tin không ngừng được đầu tư phát triển. Chỉ số sẵn sàng cho phát triển CNTT-TT của tỉnh xếp thứ 13/63 cả nước.

Dân số[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2021, diện tích là 930,20 km², dân số tỉnh đạt 1.284,600 người. Dân số thành thị là 213.600 người (16,63%), dân số nông thôn là 1.071.000 người (83,37%). Dân số nam là 644.100 người, dân số nữ là 640.400 người[14]. Mật độ dân số đạt 1.381 người/km², xếp thứ 4 cả nước sau thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Bắc Ninh.

Khoái Châu là huyện có số dân lớn nhất 189.070 người, Văn Lâm là huyện có mật độ cao nhất 1805 người/ km2.

Thành phần dân số[sửa | sửa mã nguồn]

Khi mới tái lập tỉnh 1997 tỷ lệ dân số làm nông nghiệp rất cao, ước tính 50-55%. Tuy nhiên, gần đây tỷ lệ này thay đổi một cách nhanh chóng do tốc độ phát triển của công nghiệp, dịch vụ có xu hướng tăng nhanh hơn. Tỷ lệ dân số làm nông nghiệp năm 2008 ước tính còn 40-45%, công nghiệp 45%, dịch vụ 13%, năm 2010 công nghiệp chiếm 48,12% và đến năm 2015 công nghiệp 48,98%; năm 2018, công nghiệp, xây dựng chiếm 51,56%, thương mại, dịch vụ chiếm 37,86% tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế của tỉnh, Năm 2018 tỉ lệ dân số làm nông nghiệp còn 10,58%. Thành phần dân số sống ở đô thị là 44% và nông thôn là 56%. Số người biết chữ đạt 99%, tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo chiếm 26,7%., tỷ lệ thất nghiệp 2,67%.

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 10,8%, Tỷ suất sinh 2,43 con/ phụ nữ, Tỷ lệ tăng dân số bình quân 1,11%, Tỷ suất nhập cư bình quân 4,74%, xuất cư bình quân 3,94%, di cư 0,78%.

Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ trên 98%. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên 680.500 người chiếm 52% dân số.

Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, toàn tỉnh có 5 tôn giáo khác nhau đạt 40.858 người, nhiều nhất là Công giáo có 26.226 người, tiếp theo là Phật giáo có 4.556 người. Còn lại các tôn giáo khác như đạo Tin Lành có 72 người, Hồi giáo có 3 người và Phật giáo Hòa Hảo chỉ có 1 người.[25]

Văn hóa[sửa | sửa mã nguồn]

Di tích lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Hưng Yên là vùng đất cổ với hơn 1.800 di tích và trên 400 lễ hội văn hóa truyền thống, trong đó có 172 di tích quốc gia và di tích cấp quốc gia đặc biệt được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xếp hạng cấp Quốc gia, đứng thứ 3 cả nước về số lượng di tích cấp Quốc gia (sau Hà Nội với hơn 1200 di tích cấp quốc gia và Bắc Ninh với 203 di tích cấp quốc gia). Ngoài ra còn có 242 di tích cấp tỉnh.

Một số di tích tiêu biểu trên địa bàn tỉnh:

Ẩm thực[sửa | sửa mã nguồn]

Có thể kể đến như: nhãn lồng Hưng Yên, bánh tẻ Phụng Công, miến rong Lại Trạch, bánh chưng chợ Đầu, canh cá rô đồng Hiệp Cường, giò bì phố Xuôi, vải trứng Phù Cừ, củ ấu Tiên Lữ, bánh khúc Văn Giang, bún tươi Thị Trung, hạt sen Hưng Yên, miến rong Phương Trù, tương Bần, mứt bí thôn Dâu, bún thang lươn phố Hiến, nghệ Chí Tân, rượu Trương Xá, kẹo lạc, vải lai chín sớm Phù Cừ, gà Đông Tảo, đậu phụ An Vĩ, cá mòi sông Hồng, giò chả Đình Dù, nhãn Miền Thiết, cơm nắm Lạc Đạo, mứt táo làng Vị, chè con ong, chè hạt sen long nhãn, bưởi Hoàng, đường mật Kệ Châu, táo thiện phiến, long nhãn Hồng Nam, bún Viên Tiêu, nem chua Bình Lương, tôm cuốn Yên Vĩnh, bánh khoai chợ Đậu, củ niễng Hồng Châu, cam Văn Giang, bánh âm, trà cúc hoa Nghĩa Trai, bánh dày giò Lạc Đạo, nếp thơm Yên Mỹ, ếch om Phượng Tường, dưa kiệu Tân Nhuế, chè kho Khoái Châu, giò chả Trai Trang, đậu nướng Đình Dù, mì gạo Nội Mai, bánh mì Việt Cường, cam Đồng Thanh, chả gà Tiểu Quan, bóng bì Tân Quang, nhãn Hương Chi, giò lây Hưng Yên, ruốc Phú Thị, rượu Lạc Đạo, sấu Tuấn Dị, chuối tiêu hồng Khoái Châu, canh cá rô Hưng Yên, bún khô Nghĩa Giang, mứt Thiết Trụ, bánh cuốn Mễ Sở, mật ong hoa nhãn, bánh dày làng Gàu.

Nghệ thuật chèo ở Hưng Yên[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ thuật chèo được hình thành từ thế kỷ 10 tại Kinh đô Hoa Lư (Ninh Bình) dưới thời nhà Đinh. Ưu bà Phạm Thị Trân đã truyền dạy nghệ thuật chèo cho cung nữ và quân lính. Sau đó chèo phát triển rộng ra lãnh thổ Đại Cồ Việt (vùng châu thổ Bắc Bộ và các tỉnh Thanh - Nghệ - Tĩnh trở ra). Vào thế kỷ 15, vua Lê Thánh Tông đã không cho phép biểu diễn chèo trong cung đình. Chèo trở về với nông dân, gắn liền với sinh hoạt đời sống, hội hè của người Việt.

Nghệ thuật chèo Đồng bằng sông Hồng trở thành cái nôi chèo với Tứ chiếng chèo Đông, Đoài, Nam, Bắc. Chiếng Chèo là những phường Chèo hoạt động trong một vùng văn hóa, địa lý nhất định. Phong trào hát chèo xưa phân vùng chèo châu thổ sông Hồng thành 4 chiếng chèo Đông, chèo Đoài, chèo Nam, chèo Bắc với kinh đô Thăng Long - Hà Nội ở vị trí trung tâm. Mỗi chiếng có những ngón nghề riêng, kỹ thuật riêng, khó lưu truyền và phát triển ra đến bên ngoài do sự khác nhau trong phong cách nghệ thuật dựa trên cơ sở dân ca, dân vũ và văn hóa địa phương, chỉ người trong chiếng mới diễn được với nhau. Chiếng chèo Đông gồm khu vực các tỉnh Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh và 2 huyện Mỹ Hào, Ân Thi của Hưng Yên. Vùng này xưa là trấn Hải Đông. Chèo xứ Đông mang âm hưởng của ca trù, hát đúm và trống quân. Chiếng chèo Bắc gồm Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên, bắc Hà Nội và 2 huyện Văn Lâm, Văn Giang của Hưng Yên. Chiếng chèo Nam gồm khu vực nam Hà Nội và các tỉnh Hà Nam, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình và 6 huyện phía nam Hưng Yên. Vùng này xưa là trấn Sơn Nam. Chèo xứ Nam mang âm hưởng của hát văn, hát xẩm, dân ca Hà Nam. Trung tâm của Hưng Yên thuộc chiếng chèo Nam nhưng một phần phía bắc lại thuộc chiếng chèo Bắc và một phần phía đông tỉnh thuộc chiếng chèo Đông và có một thời gian nơi đây sáp nhập với Hải Dương thành tỉnh Hải Hưng. Do đặc tính đó mà nghệ thuật chèo ở Hưng Yên có sự giao thoa, mang cả âm hưởng chủ đạo của chiếu chèo Nam, ảnh hưởng nhiều bởi chiếu chèo Đông và ít hơn bảo chiếng chèo Bắc.

Hưng Yên là đất chèo gốc, là cái nôi của các làn điệu chèo cổ. Trong bảy vị tổ chèo từ thời Đinh đến thời Lý được Lương Thế Vinh chép trong Hý phường phả lục thì có hai vị ở Hưng Yên. Vùng đất này đã sản sinh ra những nghệ sĩ nổi tiếng như các vị hậu tổ sân khấu chèo: Đào Văn Só (thời Đinh), Sái Ất (thời Lý) và Đào Thị Huệ (thời Lê). Các nghệ sĩ sau này như: Phạm Đình Nghị, NSND Hoa Tâm (Nhà hát Chèo Hà Nội), NSND Hoàng Lan (Đoàn Chèo Hải Phòng), NSND Tư Liêm (Nhà hát Chèo Việt Nam) và NSND Đinh Mạnh Phóng (Nhà hát Chèo Việt Nam) là những cây đại thụ trong làng chèo Việt Nam.

Nhà hát Chèo Hưng Yên là đơn vị sự nghiệp công lập có thu trực thuộc Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch Hưng Yên. Đây là tổ chức nghệ thuật chuyên nghiệp của tỉnh; có chức năng tổ chức biểu diễn, nghiên cứu, liên kết, hướng dẫn, truyền nghề về nghệ thuật chèo nhằm phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh, góp phần bảo tồn và phát triển nghệ thuật truyền thống của dân tộc.

Du lịch[sửa | sửa mã nguồn]

Một mô hình nhà trên đồi ở Khu đô thị Ecopark Hưng Yên

Với hơn 1.800 di tích và trên 400 lễ hội văn hóa truyền thống mang đậm nét văn hóa, phong tục Việt cùng với các giải pháp đồng bộ phát triển du lịch mang tầm chiến lược lâu dài, Hưng Yên đang dần trở thành một địa chỉ hấp dẫn du khách trong và ngoài nước đến với các khu, điểm du lịch của tỉnh như khu di tích qốc gia đặc biệt Phố Hiến (đền Mẫu, đền Trần, chùa Chuông, Văn miếu Xích Đằng…) gắn với phát triển du lịch đường sông; điểm du lịch di tích đền Đa Hoà - Dạ Trạch gắn với tour du lịch sông Hồng; điểm du lịch di tích đền Đậu An; cụm di tích quốc gia đình Đại Đồng, đình Đanh Xá; di tích đền Ghênh và chùa Nôm; khu đô thị sinh thái Ecopark, du lịch cộng đồng gắn với các làng nghề, sản phẩm nông nghiệp tiêu biểu....

Qua từng năm, số lượng khách du lịch đến với Hưng Yên đều tăng lên đáng kể. Chỉ tính năm 2018, toàn tỉnh đón trên 900.000 lượt khách, tăng 13% so với năm 2017, trong đó khách quốc tế đạt 20.000 lượt, tăng 16% so với năm 2017, khách nội địa đạt 880.000 lượt. Riêng 6 tháng đầu năm 2019, số lượng khách du lịch đến với tỉnh đạt khoảng 670.000 lượt khách, tăng 10% so với cùng kỳ năm 2018, cả năm ước đạt khoảng 1 triệu lượt khách, tăng khoảng 11%.

Giao thông[sửa | sửa mã nguồn]

Trên địa bàn Hưng Yên có các Quốc lộ sau chạy qua:

Cầu Bắc Hưng Hải
Xuân Quan - Văn Giang (Hưng Yên)

Đường Tỉnh:

  • ĐT376: Quán Chuột (Trưng Trắc)- Triều Dương.
  • ĐT.377 Văn Giang - Chợ Thi
  • ĐT.377B Ba Hàng - Dốc Vĩnh
  • ĐT.378 Xuân Quan - Tam Đa
  • ĐT.379 Thị trấn Văn Giang - Dân Tiến
  • ĐT.379B Cửu Cao – Xuân Quan
  • ĐT.380 Cầu Gáy - Cầu Treo
  • ĐT.381 Giai Phạm - Yên Hòa
  • ĐT.382 Cống Tranh - Mễ Sở
  • ĐT.382B Cửu Cao- Bãi Sậy
  • ĐT.383 Minh Châu - Dốc Bái
  • ĐT.384 Tân Phúc - Dốc Kênh
  • ĐT.385 Như Quỳnh - Lương Tài
  • ĐT.386 Bình Trì - La Tiến
  • ĐT.387 Lương Tài - Đò Hà

Đường thủy: Sông Hồng là ranh giới của Hưng Yên với các tỉnh, thành phía tây, dài 57 km. Sông Luộc là ranh giới với tỉnh Thái Bình dài 25 km. Sông Luộc và sông Hồng giao nhau tại địa phận thành phố Hưng Yên. Ngoài ra còn các sông nhỏ khác như: sông Sặt (sông Kẻ Sặt), sông Chanh, sông Cửu An (sông Cửu Yên), sông Tam Đô, sông Điện Biên,... Hệ thống đại thủy nông Bắc Hưng Hải chủ yếu phục vụ tưới tiêu cho nông nghiệp của tỉnh này.

Năm 2021, vận tải hành khách ước tính đạt 12,7 triệu lượt và 745,3 triệu lượt hành khách km luân chuyển.

Năm 2021, vận tải hàng hóa ước tính đạt 30,5 triệu tấn và 1.095 triệu tấn luân chuyển.

Danh nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Thể loại:Người Hưng Yên

Nguyễn Chấn (1852-1911)

Hưng Yên là vùng đất Địa Linh Nhân Kiệt, là nơi sinh ra nhiều người đỗ đạt, nhiều nhân vật tài giỏi được sử sách ca ngợi, nhân dân truyền tụng.

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Văn Miếu Xích Đằng - Thành phố Hưng Yên

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Phê duyệt và công bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2020”. Quyết định số 387/QĐ-BTNMT 2022. Bộ Tài nguyên và Môi trường (Việt Nam).
  2. ^ Tổng cục Thống kê (2022). Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2021 (PDF). Nhà Xuất bản Thống kê. tr. 89. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.
  3. ^ Tổng cục Thống kê (2022). Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2021 (PDF). Nhà Xuất bản Thống kê. tr. 92. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.
  4. ^ Tổng cục Thống kê (2022). Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2021 (PDF). Nhà Xuất bản Thống kê. tr. 98. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.
  5. ^ Tổng cục Thống kê (2022). Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2021 (PDF). Nhà Xuất bản Thống kê. tr. 100. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.
  6. ^ Tổng cục Thống kê (2022). Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2021 (PDF). Nhà Xuất bản Thống kê. tr. 89. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.
  7. ^ Tổng cục Thống kê
  8. ^ “Dân số các tỉnh Việt Nam năm 2018”. Tổng cục Thống kê Việt Nam. Truy cập Ngày 30 tháng 9 năm 2019.
  9. ^ “Tình hình kinh tế, xã hội Hưng Yên năm 2018” (PDF). Cục Thống kê tỉnh Hưng Yên. Truy cập Ngày 12 tháng 10 năm 2019.
  10. ^ “tình hình phát triển kinh tế xã hội năm 2022”. https://consosukien.vn/tong-cuc-thong-ke-lam-viec-voi-ubnd-tinh-hung-yen.htm (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2022. Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)
  11. ^ a b Sở Văn hóa thông tin Hưng Yên. Hưng Yên 170 năm. Hưng Yên, 2001.
  12. ^ “Vietnam Building Code Natural Physical & Climatic Data for Construction” (PDF). Vietnam Institute for Building Science and Technology. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2018.
  13. ^ a b “Nghị quyết 656/NQ-UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập thị xã Mỹ Hào thuộc tỉnh Hưng Yên và 07 phường thuộc Mỹ Hào”.
  14. ^ a b “niên giám thống kê Việt Nam 2021”. Tổng Cục Thống Kê. 1 tháng 8 năm 2022.
  15. ^ Đào Duy Anh. Đất Nước Việt Nam Qua Các Đời. Huế: Thuận Hóa, 1995.
  16. ^ Quyết định 58-CP năm 1977 về việc hợp nhất một số huyện thuộc tỉnh Hải Hưng do Hội đồng Chính phủ ban hành
  17. ^ Quyết định 70-CP năm 1979 về việc hợp nhất và điều chỉnh địa giới một số huyện thuộc tỉnh Hải Hưng do Hội đồng Chính phủ ban hành
  18. ^ Nghị định 05-CP năm 1996 về việc chia các huyện Tứ Lộc, Ninh Thanh, Kim Thi thuộc tỉnh Hải Hưng
  19. ^ Nghị quyết về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh do Quốc hội ban hành
  20. ^ Nghị định 17-CP năm 1997 về việc chia huyện Phù Tiên, thành lập một số phường, thị trấn thuộc thị xã Hưng Yên và huyện Mỹ Văn, tỉnh Hưng Yên
  21. ^ Nghị định 60/1999/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính và chia các huyện Mỹ Văn và Châu Giang, tỉnh Hưng Yên
  22. ^ Nghị định 04/NĐ-CP về việc thành lập thành phố Hưng Yên thuộc tỉnh Hưng Yên
  23. ^ “Các khu công nghiệp   Cổng thông tin điện tử - Ban quản lý các khu công nghiệp - Tỉnh Hưng Yên”. banqlkcn.hungyen.gov.vn. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2022. no-break space character trong |tựa đề= tại ký tự số 20 (trợ giúp)
  24. ^ http://hungyentv.vn/van-hoa-du-lich/nhin-lai-mot-nam-thanh-cong-cua-the-thao-hung-yen. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  25. ^ Kết quả toàn bộ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009, Tổng cục Thống kê Việt Nam.
  26. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Đừng quay lưng với dòng sông

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]