Giáo phận Vĩnh Long

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giáo phận Vĩnh Long

Dioecesis Vinhlongensis
Vị trí
Quốc giaViệt Nam
Địa giớiVĩnh Long, Bến Tre, Trà Vinh và nam Đồng Tháp
Giáo tỉnhGiáo tỉnh Sài Gòn
Thống kê
Khu vực6.772 km2 (2.615 dặm vuông Anh)
Dân số
- Địa bàn
- Giáo dân
(tính đến 2017)
4.192.709
209.271
Giáo hạt10 (2017)
Giáo xứ191 (2017)
Thông tin
Giáo pháiCông giáo Rôma
Nghi lễNghi lễ Latinh
Thành lập8 tháng 1 năm 1938
Nhà thờ chính tòaThánh Anna
Toà giám mục103 đường 3 tháng 2, Phường 1, Thành phố Vĩnh Long
Thánh bổn mạngPhilípphê Phan Văn Minh
Linh mục đoàn268 (2023)
Linh mục triều236 (2023)
Linh mục dòng32 (2023)
Lãnh đạo hiện tại
Giáo hoàngPhanxicô
Trưởng giáo tỉnh Giuse Nguyễn Năng
Giám mục Phêrô Huỳnh Văn Hai
Tổng Đại diện Barnabe Nguyễn Văn Phương
Chưởng ấn Micae Nguyễn Hồng Sung
Trang mạng
http://giaophanvinhlong.net/

Giáo phận Vĩnh Long (tiếng Latin: Dioecesis Vinhlongensis) là một giáo phận Công giáo Rôma Việt Nam. Giáo phận này có tòa Giám mụcnhà thờ chính tòa đặt tại Vĩnh Long. Giáo phận Vĩnh Long phụ trách các tỉnh Vĩnh Long, Trà Vinh, Bến Tre và khu vực phía Nam sông Tiền của tỉnh Đồng Tháp (các huyện Lấp Vò, Lai Vung, Châu Thành và thành phố Sa Đéc).

Tính đến năm 2017, giáo phận Vĩnh Long có diện tích 6.772 km2,[1] số giáo dân là hơn 209.271 (chiếm 5%) trong tổng số dân trên địa bàn là 4.192.709 người, số Họ đạo và giáo họ là 191 và 268 Linh mục, 89 Đại Chủng sinh, 720 nam nữ tu sĩ, 436 Giáo lý viên.[2]

Giám mục quản lý Giáo phận hiện nay là Phêrô Huỳnh Văn Hai (từ 2015).

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Giáo phận Vĩnh Long được khai sinh với lý do Giáo Phận Sài Gòn quá rộng nên công việc Rao giảng Tin mừng khá phức tạp. Hơn nữa, Giáo Hội Rôma cũng muốn thúc đẩy việc địa phương hoá hàng Giáo Sĩ và để việc Rao giảng Tin mừng có hiệu quả hơn nên vùng Vĩnh Long được tách khỏi Giáo phận Sài Gòn và được lập thành Giáo phận ngày 8 tháng 1 năm 1938 (có Tông sắc). Giáo phận Vĩnh Long bao gồm các tỉnh một phần của Long Hồ dinh 1732, tức là tỉnh Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, nhưng thay vào một phần của Cần Thơ bằng một phần của Đồng Tháp ngày nay. Theo dòng giáo sử, vào khoảng thế kỷ XVII, có sự hiện diện của Kitô giáo ở Giáo phận Vĩnh Long và sau đó được phát triển theo thời gian: nhiều họ đạo và nhà thờ được xây dựng, các Hội Dòng Mến Thánh Giá Cái Nhum và Cái Mơn và Dòng Kitô Vua được thành lập, các Nữ tu Dòng Thánh Phaolô thành ChartresDòng Xi-Tô Phước Vĩnh cũng đến sinh hoạt trong Giáo phận. Giáo phận Vĩnh Long trải qua các thế kỷ với những sinh hoạt mục vụ luôn nhắm đến việc hướng mọi người nhìn về Đức Kitô, dĩ nhiên cũng có những kết quả tốt đẹp còn tồn tại. Mời anh chị cùng chúng tôi theo dõi sự hình thành của Giáo phận Vĩnh Long. Trước hết, chúng ta lướt qua Giáo phận Vĩnh Long những thế kỷ trước lúc được thành lập và từ lúc khai sinh cho đến 2009 dưới trách nhiệm của nhiều vị Giám mục. Tiếp theo, chúng ta đề cập đến những tổ chức điều hành mọi sinh hoạt trong Giáo phận, ranh giới địa lý với các số liệu thống kê và những nét đặc biệt của Giáo phận trong đó có các Trung tâm Hành Hương và các Hội Dòng. Sau cùng nhìn lại sự phát triển của Giáo phận để đưa ra những nhận xét và định hướng cho tương lai trong bối cảnh một xã hội văn minh hiện đại đang trên đà tiến bộ và tiến bộ không ngừng.[3]

Địa giới giáo phận: phía bắc giáp giáo phận Mỹ Tho, phía nam giáp giáo phận Cần Thơ, phía đông giáp biển Đông, phía tây giáp giáo phận Long Xuyên.

Các danh địa giáo phận[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà thờ chánh tòa[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà thờ chánh tòa Vĩnh Long

Nhà thờ chánh tòa Vĩnh Long, tên chính thức: Nhà thờ chánh tòa Thánh Anna, là nhà thờ chính tòa của Giáo phận Vĩnh Long, Việt Nam.

Nhà thờ này được xây dựng từ năm 1964 tới năm 1967 theo đồ án của kiến trúc sư Ngô Viết Thụ. Tuy nhiên, vì nhiều lý do nên khi xây dựng, người ta đã chỉnh sửa lại phần lớn chi tiết thiết kế ban đầu nên sau này, Ngô Viết Thụ đã phủ nhận đó là công trình do ông thiết kế. Nhà thờ chính tòa Vĩnh Long hiện là nhà thờ có sức chứa lớn nhất Việt Nam,[cần dẫn nguồn] với chiều dài 100 mét, chiều rộng 36 mét và chiều cao đến mái là 27 mét.

Tòa Giám mục[sửa | sửa mã nguồn]

Toạ lạc tại số 103 Đường 3 tháng 2, P.1, Thành Phố Vĩnh Long. Giáo phận Vĩnh Long mới thành lập nên chưa có Toà Giám mục. Đức Cha Phêrô tạm tá túc ở nhà Cha sở Vĩnh Long. Tháng 10 năm 1938, Cha Jean Nguyễn Văn Huởn về coi họ đạo Vĩnh Long và mua lại nhà của ông Nguyễn Thành Điểm làm Toà Giám mục ở gần Cầu Lộ cho Đức Cha Phêrô.[3]

Tòa Giám mục Vĩnh Long tại trung tâm thành phố Vĩnh Long

Thánh địa hành hương[sửa | sửa mã nguồn]

Các nhà thờ và tu viện lớn[sửa | sửa mã nguồn]

Tượng Đức Mẹ Fatima tại trung tâm hành hương Đức Mẹ Fatima Vĩnh Long

Đan Viện Xitô Phước Vĩnh[sửa | sửa mã nguồn]

Thành lập ngày 24 tháng 6 năm 1975. Bổn Mạng ngày 15.08 hằng năm. Đan Viện Xitô T.M. Phước Vĩnh (Ấp Thôn Rôn, Vĩnh Kim, Cầu Ngang, Trà Vinh) - Giáo Phận Vĩnh Long, thuộc Hội Dòng Xitô Thánh Gia Việt Nam, do cha Henry Deny Biển Đức Thuận sáng lập tại Phước Sơn - Quảng Trị, năm 1918. Châm ngôn sống của Dòng: "Cầu Nguyện và lao động". Sứ mạng tông đồ: "Cầu nguyện cho lương dân nhận biết Chúa..."

Ngày 24/06/1975 với 13 Đan Sĩ và Linh Mục, Đan Viện Xitô Phước Vĩnh chính thức được khai sinh và định cư tại địa chỉ hiện nay.

Với quyết nghị của Tổng Hội Hội Dòng Xitô Thánh Gia Việt Nam ngày 11.06.2001, Phước Vĩnh được nâng lên hàng Đan Viện Tự Trị. Cha M.Augustinô Lê Trọng Hồng được bầu làm Viện Trưởng tiên khởi (15.8.2001). Cha Viện trưởng đương nhiệm là cha Gioan Maria Vianney Nguyễn Văn Ngọc, sinh năm 1933, khấn năm 1964, Linh mục năm 1973.

Nhân sự hiện nay là 35 người: 07 linh mục; 02 Phó tế; 13 Khấn trọng; 03 Tập sinh và 10 Thỉnh Sinh.[4]

Hội dòng Kitô Vua[sửa | sửa mã nguồn]

Khoảng thời gian của thập niên 70-80 của thế kỷ XIX, Hội Dòng Kitô Vua được thành lập. Năm 1870, hai cha thừa sai Gernot Quý và Ritter Giáo thành lập Hội Dòng Kitô Vua Cái Nhum. Hội Dòng nầy, thuộc giáo phận Vĩnh Long, là một trong số các dòng nam việt Nam, thuộc quyền giáo phận còn tồn tại đến ngày nay. Hội dòng được hình thành từ các Tổ Chức Thầy Giảng của các cha thừa sai. Mục đích chính của Hội Dòng là trợ giúp cho hàng giáo sĩ trong việc truyền giáo, thành lập các họ đạo mới, dạy giáo lý cho tân tòng và cho thiếu nhi.

Trong suốt 135 năm lịch sử, Hội Dòng đã trải qua biết bao biến cố thăng trầm. Có những lúc Hội Dòng tưởng chừng như phải giải tán, và có thời đã phải ngưng khấn vì thiếu nhân sự. Nhưng trong bàn tay yêu thương dìu dắt của Thiên Chúa, Hội Dòng đã bao lần vượt qua sóng gió để tồn tại.

Hiện nay, có thể nói Hội Dòng cũng đang trong tình trạng khủng hoảng về nhân sự. Toàn Hội Dòng chỉ còn 1 linh mục, 15 tu sĩ và 3 tập sinh, đang sống và làm việc tại 4 cơ sở sau đây:

  • 8 người ở tại cộng đoàn nhà mẹ, toạ lạc tại xã Long Thới, Huyện Chợ Lách, Tỉnh Bến Tre.
  • 1 người ở tại cộng đoàn Fatima, thuộc giáo phận Vĩnh Long, Xã Trường An, Thành phố Vĩnh Long, Tỉnh Vĩnh Long.
  • 4 người ở cộng đoàn Thánh Tâm, thuộc giáo phận TP. Hồ Chí Minh, số 48 Bành Văn Trân, P.7, Quận Tân Bình.
  • 2 người ở cộng đoàn Bãi Dâu, TP. Vũng Tàu, thuộc giáo phận Bà Rịa Vũng Tàu.

Hướng về tương lai đầy hứa hẹn. Hội Dòng Kitô Vua đã gởi người học Thần học chuẩn bị chức Linh mục và học Thần học giáo dân, thu thập kiến thức về Kinh Thánh và về Giáo lý để dạy giáo lý trong các Họ đạo. Đó là một cách cộng tác với các Linh mục Giáo phận trong lãnh vực truyền giáo và đó cũng chính là việc thực hiện phương hướng của Hội Dòng Thầy giảng Kitô Vua Cái Nhum.[5]

Dòng Mến Thánh Giá Cái Mơn[sửa | sửa mã nguồn]

1. Thành lập Hội Dòng Mến Thánh Giá. Năm 1844, dưới thời Vua Thiệu Trị, Đức cha Dominique Lefèvre Ngãi lập dòng Mến Thánh Giá Cái Mơn. Được kể vào 23 Hội Dòng Mến Thánh Giá ở Việt Nam, Hội Dòng nầy sống tinh thần hiến chương, đường hướng linh đạo của Dòng Mến Thánh Giá mà Đức Giám Mục Phêrô Maria Lambert de la Motte là vị sáng lập đã đề ra. Vào lúc đó, dưới sự bắt đạo gắt gao, những linh mục và giáo dân phải lẩn tránh vào nhiều nơi. Và đó cũng là lý do cần thiết phải có sự cộng tác của những nữ tu trong công việc họ đạo. Những nữ tu nầy có thể di chuyển giữa những nơi xa xôi hẻo lánh và khó khăn để dạy giáo lý và rửa tội các dự tòng.

2. Mục đích. Hội Dòng Mến Thánh Giá có nhiệm vụ trực tiếp hoặc gián tiếp truyền bá đức tin bằng đời sống hằng ngày của mình, bằng lời cầu nguyện và bằng việc suy gẫm sự thương khó của Chúa Kitô chịu đóng đinh. Những nữ tu Mến Thánh Giá nầy đã tận hiến đời mình phục vụ rao giảng Tin mừng bằng nhiều cách khác nhau, đặc biệt là phục vụ những chị em và trẻ con nghèo khổ, kém may mắn trong nhiều lãnh vực khác nhau: văn hoá, xã hội, sức khoẻ, đạo đức và đức tin Công giáo. Châm ngôn đời sống của họ là: "Tất cả cho việc rao giảng Tin mừng. Hy sinh để rao giảng Tin Mừng".

3. Hoạt động mục vụ. Sống cuộc sống giản dị khiêm nhường, những nữ tu của Hội Dòng Mến Thánh Giá nầy phục vụ trong Giáo Phận Vĩnh Long. Họ được gởi đến 92 chỗ nơi khác nhau trong Giáo Phận bao gồm bốn tỉnh: Vĩnh Long, Trà Vinh, Bến Tre, Đồng Tháp. Trong những nơi được gởi đến, các nữ tu cộng tác với Linh mục dạy giáo lý, phục vụ bàn thờ, thăm viếng bệnh nhân. Thỉnh thoảng trong những nơi thiếu Linh mục thì các nữ tu có cử hành phụng vụ Lời Chúa và làm mọi việc trong khả năng của mình.

4. Hoạt động xã hội. Nhờ sự giúp đỡ của những ân nhân trong Giáo phận và ngoại quốc, các nữ tu Hội Dòng Mến Thánh Giá đã thực hiện những công tác xã hội như: Giúp đỡ những thành viên trong gia đình bị bệnh phong trong những tỉnh thành của Giáo Phận Vĩnh Long. Giúp đỡ học bổng cho những học sinh nghèo. Chăm sóc những bệnh nhân và phát những thứ thuốc thích hợp cho họ.

5. Nhân sự. Cho đến hôm nay 2009, Hội Dòng Mến Thánh Giá Cái Mơn có 329 nữ tu 224 nữ tu khấn trọn (kể cả 50 nữ tu hưu dưỡng), 105 nữ tu khấn tạm. Ngoài ra còn có 31 tập sinh, 86 tiền tập sinh, thử sinh, dự bị và 60 em thanh tuyển, những em nầy đang theo học ở các trường Trung và Đại học.[6]

Dòng Mến Thánh Giá Cái Nhum[sửa | sửa mã nguồn]

Hội Dòng Mến Thánh Giá Cái Nhum được thành lập ngày 16/6/1800 do Đức Cha Jean Labartette. Hội Dòng này là Dòng tu địa phương thuộc thẩm quyền Giám Mục địa phận. Hội Dòng được thành lập đúng với Hiến Chương, tinh thần và mục đích của Dòng Mến Thánh Giá đầu tiên do Đức Cha Lambert de la Motte lập năm 1670 tại Việt Nam, với mục đích cộng tác trong công việc truyền giáo với hàng giáo sĩ trong nhiều lãnh vực khác nhau: giáo dục, dạy giáo lý, phụng vụ....

Trong thời gian đầu, hoạt động Tông Đồ của Chị Em chưa có được hình thức tổ chức hẳn hoi. Chị Em chỉ dùng cuộc sống âm thầm, cầu nguyện, hy sinh trong phận vụ. Chuyên chăm lao động chân tay, vất vả trong việc làm vườn, làm rẫy... sống hòa hợp với mọi người chung quanh, nhờ vậy mà có thể thăm viếng bệnh nhân, nâng đỡ người sầu khổ, khuyên nhủ kẻ rối rắm và các cô gái lầm lỡ, rửa tội cho trẻ em nguy tử... Nếp sống đơn sơ đạm bạc này là cơ hội cho Chị Em hướng nhìn về Chúa Giêsu Kitô chịu đóng đinh. Hiện nay, các chị em Hội Dòng luôn tuân giữ ba chiều kích lớn của linh đạo Mến Thánh Giá: chiêm niệm, khổ chế, tông đồ để hiến trọn cuộc đời cho Chúa: phục vụ Chúa và Giáo Hội của Người.

Trong lĩnh vực phục vụ Giáo Hội :

- Dạy giáo lý cho trẻ em và những dự tòng.

- Mang Mình Thánh Chúa cho những bệnh nhân không đi đến nhà thờ được.

- May Lễ phục phụng vụ.

- Trang hoàng bàn thờ.

- Tập hát các lễ nghi phụng vụ.

Trong lĩnh vực xã hội

- Mở những khoá dạy may và thêu cho các thiếu nữ.

- Phục vụ và giúp đỡ các gia đình nghèo không có phương tiện sinh sống.

- Vãng gia: Thăm viếng người nghèo khổ, bệnh nhân và người bị bỏ rơi.

- Hoàn lương thiếu nữ trụy lạc.

- Dạy nhà trẻ, mẫu giáo, lớp học Tình Thương... Giữ trẻ và giáo dục chúng để cha mẹ chúng đi làm việc.

- Khám bệnh và phát thuốc từ thiện. Chương trình giúp vốn cho người nghèo và học bổng cho học sinh nghèo, hiếu học Thành phố và các Tỉnh.

Ngoài các việc làm thường xuyên Hội Dòng cũng có cổ động giúp đỡ các đồng bào nạn nhân trong các biến cố thiên tai bão lụt. Cùng với các việc làm tại các cơ sở Chị Em trong Hội Dòng cũng tham gia vào các ban ngành đoàn thể như: Hội Chữ Thập ỏ, Hội Phụ nữ, Hội bảo trợ người tàn tật...

Nhân sự : Tính vào thời điểm 2009, Hội Dòng Mến Thánh Giá Cái Nhum tập họp 218 nữ tu trong đó có 160 nữ tu khấn trọn (kể cả 29 nữ tu hưu dưỡng) ; 58 nữ tu khấn tạm; 21 tập sinh; 43 thỉnh sinh; 70 đệ tử.[7]

Danh sách các Giáo hạt[sửa | sửa mã nguồn]

I. Giáo hạt Sa Đéc (TP. Sa Đéc, Châu Thành, Lai Vung, Lấp Vò)

  • 1.Họ đạo An Phú Thuận - Xã An Phú Thuận, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp
  • 2.Họ đạo Cái Tàu Hạ - Thị trấn Cái Tàu Hạ, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp
  • 3.Họ đạo Hòa Long - Thị trấn Lai Vung, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp
  • 4.Họ đạo Lấp Vò - Thị trấn Lấp Vò, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp
  • 5.Họ đạo Long Hưng - Xã Vĩnh Thạnh, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp
  • 6.Họ đạo Long Thắng - 148/1 Định Mỹ, xã Định Hòa, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp
  • 7.Họ đạo Nha Mân - Xã Tân Nhuận Đông, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp
  • 8.Họ đạo Nhơn Lương - Xã An Khánh, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp
  • 9.Họ đạo Phong Hòa - Xã Phong Hòa, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp
  • 10.Họ đạo Phú Long - Xã Tân Phú Trung, thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp
  • 11.Họ đạo Sa Đéc - 278/3 Quốc lộ 80, phường 2, thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp
  • 12.Họ đạo Tân Phú Trung - Xã Tân Phú Trung, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp
  • 13.Họ đạo Tân Quy - Phường 3, thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp
  • 14.Họ đạo Vĩnh Thạnh - Xã Vĩnh Thạnh, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp

II. Giáo hạt Vĩnh Long (TP. Vĩnh Long, TX. Bình Minh, Long Hồ, Tam Bình, Bình Tân)

  • 15.Họ đạo An Bình - Xã An Bình, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
  • 16.Họ đạo An Đức - Thị trấn Long Hồ, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
  • 17.Họ đạo An Hiệp - Xã Lộc Hòa, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
  • 18.Họ đạo Ba Càng - Xã Song Phú, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long
  • 19.Họ đạo Ba Kè - Xã Hòa Lộc, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long
  • 20.Họ đạo Bình Minh - 33/13 Phan Văn Năm, phường Cái Vồn, thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long
  • 21.Họ đạo Cái Kè - Xã Mỹ Phước, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long
  • 22.Họ đạo Cái Lóc - Xã Mỹ An, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long
  • 23.Họ đạo Cái Muối - 185 Hòa Phú, xã Hòa Ninh, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
  • 24.Họ đạo Cai Quá - Xã Mỹ An, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long
  • 25.Họ đạo Cái Sơn - Xã Long Phú, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long
  • 26.Họ đạo Cầu Mới - Xã Tân Long Hội, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long
  • 27.Họ đạo Chánh Tòa - 141 Lý Thái Tổ, phường 2, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
  • 28.Họ đạo Đình Khao - Xã Thanh Đức, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
  • 29.Họ đạo Đồng Phú - Xã Đồng Phú, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
  • 30.Họ đạo Giáo Mẹo - Xã Đông Thạnh, thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long
  • 31.Họ đạo Hàn Thẽ - Xã Thạnh Quới, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
  • 32.Họ đạo Lộc Hòa - Xã Lộc Hòa, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
  • 33.Họ đạo Long Hiệp - Xã Long An, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
  • 34.Họ đạo Long Mỹ - Xã Long Mỹ, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long
  • 35.Họ đạo Mỹ Thuận - 147 Mỹ Thuận, phường Tân Hội, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
  • 36.Họ đạo Ngã Cạy - Xã Hậu Lộc, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long
  • 37.Họ đạo Phú Quới - Xã Phú Quới, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
  • 38.Họ đạo Phước Định - Xã Bình Hòa Phước, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
  • 39.Họ đạo Phước Hòa (Cá Rô) - Xã Lộc Hòa, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
  • 40.Họ đạo Phường Tư - 88 Phạm Thái Bường, phường 4, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
  • 41.Họ đạo Tam Bình - Thị trấn Tam Bình, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long
  • 42.Họ đạo Tân Lược - Xã Tân Lược, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long
  • 43.Họ đạo Tân Phú - Xã Phú Thịnh, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long
  • 44.Họ đạo Thành Lợi - Xã Tân Lược, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long
  • 45.Họ đạo Thiềng Đức - 192B Nguyễn Chí Thanh, phường 5, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
  • 46.Họ đạo Thông Lưu - Xã Tân Thành, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long
  • 47.Họ đạo Trà Kiết - Xã Mỹ Thuận, thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long
  • 48.Họ đạo Xuân Hiệp - Xã Xuân Hiệp, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long

III. Giáo hạt Mai Phốp (Mang Thít, Vũng Liêm, Trà Ôn)

  • 49.Họ đạo Bưng Trường - Xã Hiếu Thuận, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long
  • 50.Họ đạo Cái Nhum - Thị trấn Cái Nhum, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long
  • 51.Họ đạo Cái Tôm - Xã Tân Quới Trung, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long
  • 52.Họ đạo Cần Thư - Xã Thanh Bình, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long
  • 53.Họ đạo Cầu Đá - Xã Trung Hiếu, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long
  • 54.Họ đạo Cù Lao Dài - Xã Quới Thiện, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long
  • 55.Họ đạo Đức Hòa - Xã Trung Thành Đông, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long
  • 56.Họ đạo Hiếu Nhơn - Xã Hiếu Thuận, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long
  • 57.Họ đạo Hòa Tịnh - Xã Hòa Tịnh, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long
  • 58.Họ đạo Hựu Thành - Xã Hiếu Thuận, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long
  • 59.Họ đạo Mai Phốp - Xã Trung Hiếu, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long
  • 60.Họ đạo Mỹ Chánh - Xã Chánh An, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long
  • 61.Họ đạo Nhơn Phú - Xã Nhơn Phú, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long
  • 62.Họ đạo Quang Diệu - Xã Tân Quới Trung, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long
  • 63.Họ đạo Quang Phong - Xã Trung Chánh, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long
  • 64.Họ đạo Tam Bình - Xã Tường Lộc, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long
  • 65.Họ đạo Tân Dinh - Xã Tích Thiện, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long
  • 66.Họ đạo Tân Mỹ - Xã Tân Mỹ, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long
  • 67.Họ đạo Thới Hiệp - Xã Xuân Hiệp, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long
  • 68.Họ đạo Thủy Thuận - Xã An Phước, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long
  • 69.Họ đạo Rạch Chiếc - Xã Tích Thiện, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long
  • 70.Họ đạo Trà Ôn - Thị trấn Trà Ôn, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long
  • 71.Họ đạo Vĩnh Xuân - Xã Vĩnh Xuân, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long

IV. Giáo hạt Trà Vinh (TP. Trà Vinh, Càng Long, Châu Thành, Cầu Kè)

  • 72.Họ đạo An Trường - Xã An Trường, huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh
  • 73.Họ đạo Bà Tùng - Xã Hòa Minh, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh
  • 74.Họ đạo Bãi Vàng - Xã Hưng Mỹ, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh
  • 75.Họ đạo Bãi Xan - Xã Đại Phước, huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh
  • 76.Họ đạo Bong Bót - Xã Tam Ngãi, huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh
  • 77.Họ đạo Cam Son - Xã Long Đức, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh
  • 78.Họ đạo Càng Long - Thị trấn Càng Long, huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh
  • 79.Họ đạo Cầu Kè - Xã Hòa Tân, huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh
  • 80.Họ đạo Cổ Chiên - Xã Hòa Minh, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh
  • 81.Họ đạo Đức Mỹ - Xã Đức Mỹ, huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh
  • 82.Họ đạo Hòa Lạc - Xã Lương Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh
  • 83.Họ đạo Kinh Long Hội - Xã Tân An, huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh
  • 84.Họ đạo Phước Hảo - Xã Phước Hảo, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh
  • 85.Họ đạo Rạch Giồng - Xã Tân Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh
  • 86.Họ đạo Trà Mẹt - Xã Thông Hòa, huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh
  • 87.Họ đạo Trà Vinh - 20 Lê Lợi, phường 1, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh
  • 88.Họ đạo Xóm Chòi - Xã Phước Hảo, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh

V. Giáo hạt Mặc Bắc (Tiểu Cần, Trà Cú)

  • 89.Họ đạo Ba Giồng - Xã Long Thới, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh
  • 90.Họ đạo Cây Gòn - Xã Hiếu Trung, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh
  • 91.Họ đạo Định Thuận - Thị trấn Cầu Quan, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh
  • 92.Họ đạo Lộ Mới - Xã Long Thới, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh
  • 93.Họ đạo Mặc Bắc - Thị trấn Cầu Quan, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh
  • 94.Họ đạo Ngọn - Thị trấn Cầu Quan, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh
  • 95.Họ đạo Phú Thọ - Xã Hiếu Trung, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh
  • 96.Họ đạo Phước Hưng - Xã Phước Hưng, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh
  • 97.Họ đạo Rạch Lọp - Xã Tân Ngãi, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh
  • 98.Họ đạo Rạch Vồn - Xã Long Thới, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh
  • 99.Họ đạo Tân Long - Xã Thanh Sơn, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh
  • 100.Họ đạo Tân Thành - Xã Tân Hòa, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh
  • 101.Họ đạo Tiểu Cần - Xã Phú Cần, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh

VI. Giáo hạt Vĩnh Kim (TX. Duyên Hải, H. Duyên Hải, Cầu Ngang)

  • 102.Họ đạo Cái Đôi - Xã Long Khánh, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh
  • 103.Họ đạo Cầu Ngang - Xã Vĩnh Kim, huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh
  • 104.Họ đạo Động Cao - Xã Đông Hải, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh
  • 105.Họ đạo Giồng Lớn - Xã Vĩnh Kim, huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh
  • 106.Họ đạo Mai Hương - Xã Vĩnh Kim, huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh
  • 107.Họ đạo Phước Vĩnh - Xã Vĩnh Kim, huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh
  • 108.Họ đạo Vĩnh Hòa - Xã Vĩnh Kim, huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh
  • 109.Họ đạo Vĩnh Kim - Xã Vinh Kim, huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh
  • 110.Họ đạo Phú Long - Phường 2, thị xã Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh

VII. Giáo hạt Bến Tre (TP. Bến Tre, Giồng Trôm, Ba Tri)

  • 111.Họ đạo An Điền - Xã An Bình Tây, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre
  • 112.Họ đạo Ba Châu - Xã Châu Hòa, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre
  • 113.Họ đạo Ba Tri - Thị trấn Ba Tri, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre
  • 114.Họ đạo Bãi Ngao - Xã An Thủy và xã Tân Thủy, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre
  • 115.Họ đạo Bảo Thạnh - Xã Bảo Thạnh, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre
  • 116.Họ đạo Bến Tre - 75 Hùng Vương, phường An Hội, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre
  • 117.Họ đạo Cái Bông - Xã An Phú, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre
  • 118.Họ đạo Cái Nứa - Xã Sơn Đông, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre
  • 119.Họ đạo Cù Lao Lá - Xã Tân Mỹ, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre
  • 120.Họ đạo Gảnh - Xã Vĩnh An, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre
  • 121.Họ đạo Giồng Giá - Xã Vĩnh Hòa, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre
  • 122.Họ đạo Giồng Ổi - Xã Sơn Phú, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre
  • 123.Họ đạo Giồng Quýt - Xã Phước Long, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre
  • 124.Họ đạo Giồng Trôm - Thị trấn Giồng Trôm, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre
  • 125.Họ đạo La Mã - Xã Hưng Nhượng, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre
  • 126.Họ đạo Mỹ Hóa - Xã Bình Phú, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre
  • 127.Họ đạo Mỹ Lồng - Xã Mỹ Thạnh, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre
  • 128.Họ đạo Mỹ Nhơn - Xã Mỹ Nhơn, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre
  • 129.Họ đạo Mỹ Thạnh - Xã Mỹ Thạnh, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre
  • 130.Họ đạo Phú Lễ - Xã Phú Lễ, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre
  • 131.Họ đạo Tân Hưng - Xã Tân Hưng, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre
  • 132.Họ đạo Tân Thanh - Xã Tân Thanh, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre
  • 133.Họ đạo Tân Xuân - Xã Tân Xuân, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre

VIII. Giáo hạt Bình Đại (Châu Thành, Bình Đại)

  • 134.Họ đạo An Hiệp - Xã An Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre
  • 135.Họ đạo Ba Lai - Xã Tam Phước, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre
  • 136.Họ đạo Bình Châu - Xã Đại Thắng, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre
  • 137.Họ đạo Bình Đại - Xã Bình Thới, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
  • 138.Họ đạo Bình Huề - Xã Đại Hòa Lộc, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
  • 139.Họ đạo Giồng Quéo - Xã Phú Thuận, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
  • 140.Họ đạo Giồng Tre - Xã Phú Long, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
  • 141.Họ đạo Kiến Vàng - Xã Phú Long, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
  • 142.Họ đạo Kinh Điều - Xã An Khánh, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre
  • 143.Họ đạo Lộc Thuận - Xã Lộc Thuận, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
  • 144.Họ đạo Phú Đức - Xã Phú Đức, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre
  • 145.Họ đạo Phú Thuận - Xã Phú Thuận, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
  • 146.Họ đạo Phú Túc - Xã Phú Túc, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre
  • 147.Họ đạo Quới Sơn - Xã Quới Sơn, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre
  • 148.Họ đạo Quới Thành - Xã Quới Thành, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre
  • 149.Họ đạo Rạch Dừa - Xã Phú Long, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
  • 150.Họ đạo Tân Lợi - Xã Tân Phú, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre
  • 151.Họ đạo Tân Thạch - Xã Tân Thạch, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre
  • 152.Họ đạo Thạnh Phước - Xã Thạnh Phước, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
  • 153.Họ đạo Thành Triệu - Xã Thành Triệu, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre
  • 154.Họ đạo Tiên Thủy - Xã Tiên Thủy, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre
  • 155.Họ đạo Vang Quới - Xã Vang Quới Đông, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre

IX. Giáo hạt Cái Mơn (Chợ Lách, Mỏ Cày Bắc)

  • 156.Họ đạo Bà Chủ - Xã Vĩnh Hòa, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre
  • 157.Họ đạo Ba Vát - Xã Phước Mỹ Trung, huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre
  • 158.Họ đạo Cái Mơn - Xã Vĩnh Thành, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre
  • 159.Họ đạo Cái Nhum - Xã Long Thới, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre
  • 160.Họ đạo Cái Tắc - Xã Hưng Khánh Trung B, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre
  • 161.Họ đạo Chợ Lách - Thị trấn Chợ Lách, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre
  • 162.Họ đạo Đìa Cừ - Xã Tân Thiềng, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre
  • 163.Họ đạo Giồng Dầu - Xã Tân Bình, huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre
  • 164.Họ đạo Giồng Keo - Xã Tân Thành Tây, huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre
  • 165.Họ đạo Giồng Thủ Bá - Xã Tân Thiềng, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre
  • 166.Họ đạo Mỹ Sơn - Xã Phú Sơn, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre
  • 167.Họ đạo Nhân Nghĩa - Xã Hòa Nghĩa, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre
  • 168.Họ đạo Phú Đa - Xã Vĩnh Bình, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre
  • 169.Họ đạo Phú Phụng - Xã Phú Phụng, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre
  • 170.Họ đạo Phú Hiệp - Xã Phú Sơn, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre
  • 171.Họ đạo Thới Lộc - Xã Sơn Định, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre
  • 172.Họ đạo Vĩnh Bình - Xã Vĩnh Bình, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre

X. Giáo hạt Thạnh Phú (Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam, Thạnh Phú)

  • 173.Họ đạo An Định - Xã An Định, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre
  • 174.Họ đạo Bến Luông - Xã Thới Thạnh, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
  • 175.Họ đạo Bến Vinh - Xã An Thạnh, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
  • 176.Họ đạo Bến Vông - Xã Bình Thạnh, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
  • 177.Họ đạo Cái Cá - Xã Quới Điền, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
  • 178.Họ đạo Cẩm Sơn - Xã Cẩm Sơn, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre
  • 179.Họ đạo Cầu Đức - Xã Quới Điền, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
  • 180.Họ đạo Giồng Luông - Xã Đại Điền, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
  • 181.Họ đạo Hàm Luông - Xã Thanh Tân, huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre
  • 182.Họ đạo Khâu Băng - Xã Thạnh Phong, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
  • 183.Họ đạo Mỏ Cày - Thị trấn Mỏ Cày, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre
  • 184.Họ đạo Rạch Dầu - Xã Khánh Thạnh Tân, huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre
  • 185.Họ đạo Tân Phó - Xã Tân Phú Tây, huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre
  • 186.Họ đạo Thạnh Hưng - Xã Mỹ Hưng, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
  • 187.Họ đạo Thạnh Phú - Thị trấn Thạnh Phú, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
  • 188.Họ đạo Thanh Sơn - Xã Thanh Tân, huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre
  • 189.Họ đạo Thành Thới - Xã Thành Thới A, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre
  • 190.Họ đạo Thom - Xã An Bình, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre
  • 191.Họ đạo Tú San - Xã Ngãi Đăng, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre

Danh sách các đời Giám mục quản nhiệm[sửa | sửa mã nguồn]

STT Tên Thời gian quản nhiệm Ghi chú
Hạt Đại diện Tông tòa Vĩnh Long
1 † Phêrô Martinô Ngô Đình Thục 1938 - 1960 Giám mục Đại diện Tông Tòa
Giáo phận Vĩnh Long
2 † Antôn Nguyễn Văn Thiện 1960 - 1968 Giám mục chánh tòa
3 † Giacôbê Nguyễn Văn Mầu 1968 - 2001 Giám mục chánh tòa
4 † Raphael Nguyễn Văn Diệp 1975 - 2000 Giám mục phó
5 † Tôma Nguyễn Văn Tân 2000 - 2001
2001 - 2013
Giám mục phó
Giám mục chánh tòa
* Trống tòa 2013 - 2015 Lm. Phêrô Dương Văn Thạnh, Giám quản giáo phận
6 Phêrô Huỳnh Văn Hai 2015 - nay Giám mục chánh tòa

Ghi chú:

  • : Giám mục chánh tòa
  • : Giám mục phó, phụ tá hoặc Giám quản tông tòa, Đại diện tông tòa

Nhân vật Công giáo nổi bật[sửa | sửa mã nguồn]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ [1]
  2. ^ GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ GIÁO PHẬN VĨNH LONG
  3. ^ a b “Lược sử Giáo phận Vĩnh Long”. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2020. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập= (trợ giúp)
  4. ^ “Đan Viện Xitô Phước Vĩnh”.
  5. ^ “Hội dòng Kitô Vua”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2020.
  6. ^ “Dòng Mến Thánh Giá Cái Mơn”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2020.
  7. ^ “Dòng Mến Thánh Giá Cái Nhum”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2020.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]