Bước tới nội dung

Hải Lạc Thi Trục Đê thiền vu

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hải Lạc Thi Trục Đê
醢落尸逐鞮
Thiền vu Nam Hung Nô
Nhiệm kỳ
48 - 56
Tiền nhiệmBồ Nô thiền vu (Thiền sư toàn Hung Nô)
Kế nhiệmKhâu Phù Vưu Đê thiền vu
Thông tin cá nhân
Mất55
Giới tínhnam
Gia quyến
Thân phụ
Ô Châu Lưu Nhược Đê thiền vu
Anh chị em
Khâu Phù Vưu Đê thiền vu, Y Phạt Vu Lự Đê thiền vu
Hậu duệ
An Quốc thiền vu, Hải Đồng Thi Trục Hầu Đê thiền vu, Hưu Lan Thi Trục Hầu Đê thiền vu, Hồ Tà Thi Trục Hầu Đê thiền vu

Hải Lạc Thi Trục Đê thiền vu (giản thể: 醢落尸逐鞮单于; phồn thể: 醢落尸逐鞮單于; bính âm: Hǎiluòshīzhúdīchányú) (Hô Hàn Tà thiền vu (呼韓邪單于)[1],?-55), tên là Bỉ là con trai của Ô Châu Lưu Nhược Đê thiền vu của Hung Nô, ban đầu là Nhật Trục Vương, được lĩnh tám bộ ở nam biên Hung Nô và dân Ô Hoàn. Năm 46, Bồ Nô được lập làm thiền vu, Bỉ không được lập, giữ trong lòng nỗi phẫn hận. Năm 48, Bỉ bí mật phái người Hán là Quách Hành dâng địa đồ Hung Nô, các đại nhân của tám bộ thảo luận rồi lập Bỉ làm thiền vu. Tháng 12, Bỉ tự lập làm Hô Hàn Tà thiền vu, xưng là Nam Hung Nô, Hung Nô lần đầu tiên phân làm hai. Năm 49, tiến đánh Bắc Hung Nô. Về sau đem 4 vạn người xuống phía nam nương nhờ nhà Hán, được nhà Hán cho an trí tại khu vực Hà Sáo.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Hậu Hán thư-Nam Hung Nô truyện
Nam Hung Nô thiền vu
Hải Lạc Thi Trục Đê / Khâu Phù Vưu Đê / Y Phạt Vu Lự Đê / Hải Đồng Thi Trục Hầu Đê / Khâu Trừ Xa Lâm Đê / Hồ Tà Thi Trục Hầu Đê / Y Đồ Vu Lư Đê / Hưu Lan Thi Trục Hầu Đê / An Quốc / Đình Độc Thi Trục Hầu Đê / Vạn Thị Thi Trục Hầu Đê / Ô Kê Hầu Thi Trục Đê / Khứ Đặc Nhược Thi Trục Tựu / Khuyết / Hô Lan Nhược Thi Trục Tựu / Y Lăng Thi Trục Tựu / Đồ Đặc Nhược Thi Trục Tựu / Hô Chinh / Khương Cừ / Trì Chí Thi Trục Hầu / Tu Bặc Cốt Đô Hầu
Tự lập hoặc không được thừa nhận
Thúc Kiện / Xa Nữu / Tu Bốc Cốt Đô Hầu