Bước tới nội dung

Hệ đo lường Đế quốc Anh

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
The former Weights and Measures office in Seven Sisters, London (590 Seven Sisters Road)

Hệ đo lường Đế quốc Anh (tiếng Anh: British Imperial system), còn được gọi là Hệ đo lường Đế quốc (tiếng Anh: Imperial system), Hệ đơn vị Đế quốc (tiếng Anh: Imperial units), hay Tiêu chuẩn Exchequer của 1826, là hệ thống đo lường ban đầu được định nghĩa bởi Đạo luật Cân và Đo lường 1824 và tiếp tục được phát triển qua một số các Đạo luật Cân và Đo lường tiếp theo và các lần tu chỉnh.

Hệ đo lường được phát triển từ những đơn vị Anh quốc trước đó, giống như hệ đo lường thông dụng của Hoa Kì. Hệ đo lường mới này đã thay thế Tiêu chuẩn Winchester, có hiệu lực từ năm 1588 đến năm 1825.[1] Hệ đo lường này chính thức được sử dụng khắp Đế quốc Anh vào năm 1826.

Vào cuối thế kỉ 20, những nước từng thuộc đế quốc đã chính thức thông qua việc sử dụng hệ đo lường metric làm hệ đo lường chính, nhưng hệ đơn vị Đế quốc vẫn tiếp tục được sử dụng song song với các đơn vị metric ở Vương quốc Anh và một số vùng thuộc địa Đế quốc trước đây, đặc biệt là Canada.

Văn bản luật hiện đại nhất định nghĩa hệ đo lường Đế quốc là Đạo luật Cân và Đo lường 1985 (như đã tu chỉnh).[2]

Đơn vị

[sửa | sửa mã nguồn]

Độ dài

[sửa | sửa mã nguồn]

Các quy đổi sang hệ metric trong bài viết này sử dụng các định nghĩa chính thức mới nhất. Trước đó, đo lường chính xác nhất của Yard tiêu chuẩn Đế quốc là 0914398415 m.[3]

Bảng quy đổi các đơn vị độ dài và tương tự
Đơn vị Kí hiệu/viết tắt So với đơn vị trước Feet Meter Ghi chú
twip 117280 0000017638 Đơn vị đo khổ
thou th 1.44 twip 112000 00000254

Viết tắt của "một phần nghìn inch" trong tiếng Anh. Còn được gọi là mil.[4]

barleycorn 333+13 th 136 000846 13 in
inch in (″) 3 Bc 112 00254 1 meter ≡ 39 47127 inches
hand hh 4 in 13 01016 Dùng để đo chiều cao của ngựa
foot ft (′) 3 h 1 03048 12 in
yard yd 3 ft 3 09144 Định nghĩa bằng chính xác 09144 m bởi thỏa thuận yard và pound quốc tế của 1959
chain ch 22 yd 66 201168 100 links, 4 rods, hoặc 110 của một furlong. Độ dài giữa 2 cọc trên sân cricket.
furlong fur 10 chain 660 201168 220 yd
Dặm (mile) mi 8 furlong 5280 1609344 1760 yd hoặc 80 chain
league lea 3 mi 15840 4828032
Maritime units
fathom ftm 202667 yd 60761 1852 The British Admiralty in practice used a fathom of 6 ft. This was despite its being 11000 of a nautical mile (i.e. 608 ft) until the adoption of the international nautical mile.[5]
cable 100 sải 60761 1852 Một phần mười của hải lí. Bằng 100 sải theo định nghĩa chặt chẽ.
hải lý (nautical mile) nmi 10 cables 60761 1852 Dùng để đo khoảng cách trên biển và hàng không, và bằng một phút cung của một đường tròn lớn. Trước khi sử dụng định nghĩa quốc tế (1852 m) vào năm 1970, hải lí Anh (Admiralty mile) được định nghĩa bằng 6080 ft.[6]
Gunter's survey units (17th century onwards)
link 792 in 66100 0201168 1100 của một chain and 11000 của một furlong
rod 25 links 664 50292 Rod còn được gọi là pole hoặc perch và bằng 5+12 yards

Diện tích

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng quy đổi các đơn vị diện tích và tương tự
Đơn vị Kí hiệu/viết tắt So với đơn vị trước Liên hệ với đơn vị độ dài Foot vuông Yard vuông Acre Meter vuông Hectare
perch* 1 rd × 1 rd 272+14 30+14 1160 2529285264 0002529285264
rood 40 perch 1 furlong × 1 rd[7] 10890 1210 14 10117141056 010117141056
acre 4 rood 1 furlong × 1 chain 43560 4840 1 40468564224 040468564224
square mile sq mi 640 mẫu Anh 1 mi × 1 mi 27878400 3097600 640 2589988110336 2589988110336
Ghi chú: *Rod vuông từng được gọi là pole, perch hoặc, đúng hơn, pole vuông hoặc perch vuông trong thế kỉ.
  1. ^ Chaney, Henry James (1897). A Practical Treatise on the Standard Weights and Measures in Use in the British Empire with some account of the metric system. Eyre and Spottiswoode. tr. 3. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2016.
  2. ^ "Weights and Measures Act 1985". legislation.gov.uk. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2020.
  3. ^ Sears et al. 1928. Phil Trans A, 227:281.
  4. ^ Jerrard and McNeill, Dictionary of Scientific Units, second edition, Chapman and Hall; cites first appearance in print in Journal of the Institution of Electrical Engineers (G.B.) vol. 1, page 246 (1872).
  5. ^ The exact figure was 608 ft, but 6 ft was in use in practice. The commonly accepted definition of a fathom was always 6 feet. The conflict was inconsequential, as Admiralty nautical charts designated depths shallower than 5 sải in feet on older imperial charts. Today, all charts worldwide are metric, except for USA Hydrographic Office charts, which use feet for all depth ranges.
  6. ^ The nautical mile was not readily expressible in terms of any of the intermediate units, because it was derived from the circumference of the Earth (like the original metre).
  7. ^ "Appendix C: General Tables of Units of Measurements" (PDF). NIST. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 11 năm 2006. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2007.

Nguồn chung

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]