Họ Đước

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Họ Đước
Một cụm đước trong rừng ngập mặn
Phân loại khoa học e
Giới: Plantae
nhánh: Tracheophyta
nhánh: Angiospermae
nhánh: Eudicots
nhánh: Rosids
Bộ: Malpighiales
Họ: Rhizophoraceae
Pers., 1806
Chi điển hình
Rhizophora
L., 1753
Các chi

Xem văn bản

Phân bố thực vật họ Đước
  •       Cây nhiệt đới
  •       Đước

Họ Đước (danh pháp khoa học: Rhizophoraceae) là một họ bao gồm một số loài thực vật có hoa dạng cây thân gỗ hay cây bụi ở vùng nhiệt đới hay cận nhiệt đới. Trong số này được biết đến nhiều nhất có lẽ là các loài đước trong chi Rhizophora. Họ này chứa khoảng 120-150 loài, phân bố trong 16 chi, phần lớn là bản địa Cựu thế giới. Chúng là các dạng cây thân gỗ với các lá mọc đối hay vòng (nhưng không chéo chữ thập), với các hoa thụ phấn nhờ côn trùng có các đĩa mật và thường có 5 cánh hoa.

Trong hệ thống APG II họ này được đặt trong bộ Sơ ri (Malpighiales), mặc dù trong hệ thống Cronquist nó tự tạo thành bộ của chính mình, gọi là Rhizophorales. Các loài trong họ này chủ yếu là lưỡng tính, hiếm hơn là đơn tính cùng gốc hoặc hỗn hợp đơn tính cùng gốc+lưỡng tính. Các loài đước thường có phôi mầm lớn nhưng nội nhũ nhỏ và là dạng "sinh cây con" (nghĩa là hạt nảy mầm thành cây con ngay trên cây mẹ), sau khi rời cây mẹ thì hạt đã nảy mầm trôi nổi trong nước, trụ dưới lá mầm thẳng ra và phát triển các rễ bên để cố định cây con, trong khi các loài sống trên đất liền lại không như vậy.

Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Họ này có thể phân chia thành 4 tông/nhóm là:

Phát sinh chủng loài[sửa | sửa mã nguồn]

Cây phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo Schwarzbach A. E. và Ricklefs R. E. (2000), trong phân tích của các tác giả không có dữ liệu cho hai chi ComiphytonBlepharistemma[5], nhưng nói chung chúng được xếp trong tông Macariseae, cụ thể là có qua hệ gần với Cassipourea[5]. Chi Paradrypetes không có mặt trong cây phát sinh chủng loài này, nhưng theo nghiên cứu của Kenneth J. Wurdack và Charles C. Davis (2009) thì nó có quan hệ họ hàng gần với chi Cassipourea, và như thế thuộc về họ Rhizophoraceae[1].

Rhizophoraceae 
Macariseae 

Sterigmapetalum

Anopyxis

Macarisia

Dactylopetalum

Cassipourea

Gynotrocheae 

Carallia

Crossostylis

Gynotroches

Pellacalyx

Rhizophoreae 

Bruguiera

Kandelia

Ceriops

Rhizophora

Sử dụng[sửa | sửa mã nguồn]

Một số loài có gỗ thích hợp cho các công trình xây dựng dưới nước hoặc để làm cọc, cột. Tanin thu được từ vỏ cây để thuộc da. Các rừng đước ngập mặn tạo thành một phần của hệ sinh thái đất ngập mặn, có vai trò quan trọng trong sự phát triển và đa dạng hóa của động vật thân mềm.

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Kenneth J. Wurdack, Charles C. Davis, 2009. Malpighiales phylogenetics: Gaining ground on one of the most recalcitrant clades in the angiosperm tree of life Lưu trữ 2010-10-20 tại Wayback Machine, American Journal of Botany 96(8): 1551–1570
  2. ^ “Angiosperm Phylogeny Website - Rhizophoraceae”. Vườn thực vật Missouri.
  3. ^ “GRIN Taxonomy for Plants - Paradrypetes. USDA. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2011.
  4. ^ a b c d “Cây ngập mặn” (Thông cáo báo chí). SVRVN. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  5. ^ a b Schwarzbach A. E., Ricklefs R. E., 2000. Systematic affinities of Rhizophoraceae and Anisophylleaceae, and intergeneric relationships within Rhizophoraceae, based on chloroplast DNA, nuclear ribosomal DNA, and morphology Lưu trữ 2010-07-31 tại Wayback Machine. American J. Bot. 87(4): 547-564.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]