Hội đồng Giám hộ Iran
Hội đồng Giám hộ Iran | |
---|---|
شورای نگهبان | |
![]() Biểu trưng Hội đồng Giám hộ Iran | |
Thành lập | 1979 |
Loại | Hội đồng bầu cử Tòa án hiến pháp Hội đồng lập pháp giám sát Quốc hội |
Vị trí |
|
Thành viên | 12 |
Ngôn ngữ chính | Tiếng Ba Tư |
Thư ký | Ahmad Jannati |
Trang web | www.shora-gc.ir |
Hội đồng Giám hộ Iran (tiếng Ba Tư: شورای نگهبان, đã Latinh hoá: Shourā-ye Negahbān)[1][2] là cơ quan giám sát hiến pháp, giám sát bầu cử của Iran, gồm 12 thành viên. Hội đồng Giám hộ nắm giữ quyền lực, ảnh hưởng đáng kể ở Iran.
Hội đồng Giám hộ có ba nhiệm vụ chính:
- xem xét luật do Quốc hội Iran thông qua;[3][4][5]
- giám sát bầu cử;[3][6] và
- xác nhận tư cách của ứng cử viên bầu cử địa phương, ứng cử viên nghị sĩ Quốc hội, ứng cử viên tổng thống và ứng cử viên thành viên Hội đồng chuyên gia.[3][6]
Hiến pháp Iran quy định Hội đồng Giám hộ gồm sáu faqih (chuyên gia về luật Hồi giáo) do Lãnh tụ Tối cao Iran bổ nhiệm và sáu luật gia do Quốc hội bầu ra trong số luật gia Hồi giáo do chánh án Iran đề cử.[7][8]
Quyền hạn
[sửa | sửa mã nguồn]Xem xét luật của Quốc hội
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc hội không được thực hiện quyền hạn nếu không có Hội đồng Giám hộ.[7] Luật được Quốc hội thông qua phải được Hội đồng Giám hộ xác nhận là phù hợp với Hồi giáo và Hiến pháp chậm nhất là mười ngày kể từ ngày tiếp nhận.[7][9]
Hiến pháp Iran quy định mọi văn bản pháp luật phải phù hợp với luật Hồi giáo.[10] Việc xác nhận luật được Quốc hội thông qua phù hợp với Hồi giáo do quá nửa số faqih quyết định, việc xác nhận luật được Quốc hội thông qua phù hợp với Hiến pháp do quá nửa tổng số thành viên quyết định.
Trong trường hợp Hội đồng Giám hộ xác định luật trái với luật Hồi giáo và Hiến pháp thì Quốc hội xem xét lại đạo luật. Nếu Quốc hội không đồng ý với Hội đồng Giám hộ thì Hội đồng xác định lợi ích quốc gia giải quyết vấn đề.[11]
Giám sát hiến pháp
[sửa | sửa mã nguồn]Hội đồng Giám hộ có quyền giải thích hiến pháp.[12] Quyết định của Hội đồng Giám hộ phải được ít nhất ba phần tư số thành viên tán thành.
Giám sát bầu cử
[sửa | sửa mã nguồn]Từ năm 1991, ứng cử viên nghị sĩ Quốc hội, Hội đồng Giám hộ xác nhận tư cách của ứng cử viên tổng thống[13] và ứng cử viên thành viên Hội đồng chuyên gia. Đối với các cuộc bầu cử lớn, Hội đồng Giám hộ thường loại bỏ hầu hết các ứng cử viên. Ví dụ: trong cuộc bầu cử tổng thống năm 2009, Hội đồng Giám hộ pháp chỉ xác nhận tư cách của bốn trong số 476 ứng cử viên.[14]
Hội đồng Giám hộ có nhiệm vụ giám sát bầu cử Hội đồng chuyên gia, bầu cử tổng thống, bầu cử Quốc hội và trưng cầu ý dân.[15][16] Hội đồng Giám hộ giải thích quyền giám sát là quyền giám sát chấp thuận (tiếng Ba Tư: نظارت استصوابی, đã Latinh hoá: naẓārat-e istiṣwābī), tức là quyền xác nhận kết quả bầu cử và tư cách của ứng cử viên,[17] khác với quyền giám sát thông báo (tiếng Ba Tư: نظارت استطلاعی, đã Latinh hoá: naẓārat-e istitlā'ī) không có thẩm quyền xác nhận[18] và quyền giám sát bằng chứng (tiếng Ba Tư: نظارت استنادی, đã Latinh hoá: naẓārat-e istinādī) phải có bằng chứng để bác kết quả bầu cử và tư cách của ứng cử viên.[19][20]
Cơ cấu tổ chức
[sửa | sửa mã nguồn]Hội đồng Giám hộ gồm sáu faqih và sáu luật gia.[21] Các faqih do Lãnh tụ Tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm,[22][23] các luật gia do Quốc hội bầu ra theo đề cử của chánh án Iran.[22][24] Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng Giám hộ là sáu năm, cứ ba năm thì một nửa số thành viên được bổ nhiệm lại.
Thành viên
[sửa | sửa mã nguồn]Danh sách thành viên Hội đồng Giám hộ đương nhiệm
[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
Danh sách cựu thành viên Hội đồng Giám hộ
[sửa | sửa mã nguồn]Họ tên | Giai doạn | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1980–86 | 1986–92 | 1992–98 | 1998–04 | 2004–10 | 2010–16 | 2016–22 | 2022– | ||
Faqih | Ahmad Jannati | Giữ chức vụ | |||||||
Mohammad Momen | — | Giữ chức vụ | — | ||||||
Mohammad Emami Kashani | — | Giữ chức vụ | — | ||||||
Gholamreza Rezvani | — | Giữ chức vụ | — | ||||||
Abolghasem Khazali | — | Giữ chức vụ | — | ||||||
Mahmoud Hashemi Shahroudi | — | Giữ chức vụ | — | ||||||
Abdolrahim Rabbani Shirazi | Giữ chức vụ | — | |||||||
Lotfollah Safi Golpaygani | Giữ chức vụ | — | |||||||
Yousef Sanei | Giữ chức vụ | — | |||||||
Mohammad Reza Mahdavi Kani | Giữ chức vụ | — | |||||||
Mohammad Mohammadi Gilani | — | Giữ chức vụ | — | ||||||
Reza Ostadi | — | Giữ chức vụ | — | ||||||
Mohammad-Hassan Ghadiri | — | Giữ chức vụ | — | ||||||
Hassan Taheri Khorramabadi | — | Giữ chức vụ | — | ||||||
Mohammad Yazdi | — | Giữ chức vụ | — | ||||||
Mohammad Reza Modarresi-Yazdi | — | Giữ chức vụ | |||||||
Mohammad Mehdi Rabbani-Amlashi | Giữ chức vụ | — | |||||||
Sadegh Larijani | — | Giữ chức vụ | — | Giữ chức vụ (cho đến năm 2021) | — | ||||
Mehdi Shabzendedar Jahromi | — | Giữ chức vụ | |||||||
Alireza Arafi | — | Giữ chức vụ | |||||||
Ahmad Khatami | — | Giữ chức vụ | |||||||
Ahmad Hosseini Khorasani | — | Giữ chức vụ | |||||||
Luật gia | Mohsen Hadavi | Giữ chức vụ | — | ||||||
Mehdi Hadavi | Giữ chức vụ | — | |||||||
Mohammad Salehi | Giữ chức vụ | — | |||||||
Ali Arad | Giữ chức vụ | — | Giữ chức vụ | — | |||||
Hossein Mehrpour | Giữ chức vụ | — | |||||||
Goudarz Eftekhar Jahromi | Giữ chức vụ | — | |||||||
Jalal Madani | — | Giữ chức vụ | — | ||||||
Khosro Bijani | Giữ chức vụ | — | |||||||
Hassan Fakheri | — | Giữ chức vụ | — | ||||||
Mohammad Reza Alizadeh | — | Giữ chức vụ | — | ||||||
Hassan Habibi | — | Giữ chức vụ | — | ||||||
Ahmad Alizadeh | — | Giữ chức vụ | — | ||||||
Mohammad Reza Abbasifard | — | Giữ chức vụ | — | ||||||
Reza Zavare'i | — | Giữ chức vụ | — | ||||||
Ebrahim Azizi | — | Giữ chức vụ | — | ||||||
Abbas-Ali Kadkhodaei | — | Giữ chức vụ | — | Giữ chức vụ | |||||
Gholamhossein Elham | — | Giữ chức vụ | — | ||||||
Abbas Ka'bi | — | Giữ chức vụ | — | ||||||
Mohsen Esmaeili | — | Giữ chức vụ | — | ||||||
Mohammad Salimi | — | Giữ chức vụ | — | ||||||
Siamak Rahpeyk | — | Giữ chức vụ | |||||||
Hossein-Ali Amiri | — | Giữ chức vụ | — | ||||||
Sam Savadkouhi | — | Giữ chức vụ | — | ||||||
Nejatollah Ebrahimian | — | Giữ chức vụ | — | ||||||
Fazlollah Mousavi | — | Giữ chức vụ | — | ||||||
Mohammad Dehghan | — | Giữ chức vụ (cho đến năm 2021) | — | ||||||
Mohammad-Hassan Sadeghi Moghaddam | — | Giữ chức vụ | |||||||
Hadi Tahan Nazif | — | Giữ chức vụ | |||||||
Gholamreza Molabeygi | — | Giữ chức vụ (từ năm 2021) | Giữ chức vụ | ||||||
Kheyrollah Parvin | — | Giữ chức vụ | |||||||
Ghi chú: mỗi giai đoạn là một nhiệm kỳ sáu năm và số lượng thành viên trong một nhiệm kỳ có thể vượt quá số lượng thành viên tối đa vì một số thành viên được luân chuyển theo quy định của pháp luật.[26] |
Chỉ trích
[sửa | sửa mã nguồn]Thiên vị Vệ binh Cách mạng Hồi giáo
[sửa | sửa mã nguồn]Hội đồng Giám hộ thiên vị các ứng cử viên của Vệ binh Cách mạng Hồi giáo Iran hơn là các ứng cử viên phe cải cách, củng cố thế lực, ảnh hưởng của Vệ binh Cách mạng Hồi giáo Iran (tách biệt với Lực lượng Vũ trang Iran) đối với đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa của Iran.[27]
Bác tư cách của ứng cử viên phe cải cách
[sửa | sửa mã nguồn]Hadi Khamenei, anh trai của Lãnh tụ Tối cao Ali Khamenei và cố vấn của nguyên tổng thống Mohammad Khatami, nhận xét rằng Hội đồng Giám hộ đe dọa nền dân chủ Iran. Ông cho rằng Hội đồng Giám hộ đã bác tư cách của một số ứng cử viên phe cải cách một cách sai trái.[28] Năm 1998, Hội đồng Giám hộ bác tư cách của một ứng cử viên thành viên Hội đồng chuyên gia vì "không đủ trình độ thần học".[29][30]
Sau khi các ứng cử viên phe cải cách có kết quả tốt trong cuộc bầu cử Quốc hội năm 2000, Hội đồng Giám hộ đã bác tư cách của hơn 3.600 ứng cử viên phe cải cách, độc lập trong cuộc bầu cử Quốc hội năm 2004.[31]
Trong cuộc bầu cử Hội đồng chuyên gia Iran năm 2006, Hội đồng Giám hộ bác tư cách của tất cả các ứng cử viên nữ.[32]
Hội đồng Giám hộ bác tư cách nhiều ứng cử viên trong cuộc bầu cử Quốc hội năm 2008, một phần ba trong số họ là nghị sĩ Quốc hội khóa cũ mà Hội đồng Giám hộ trước đó đã xác nhận tư cách.[27] Bộ Nội vụ Iran lý giải rằng những ứng cử viên này bị bác tư cách vì nghiện ma túy hoặc tham gia buôn lậu ma túy, có liên hệ với chính phủ của Shah, không tin vào hoặc thực hành không tốt Hồi giáo, "chống lại" chế độ Cộng hòa Hồi giáo hoặc có liên hệ với các cơ quan tình báo nước ngoài.[27][33][34]
Phủ quyết Quốc hội
[sửa | sửa mã nguồn]Hội đồng Giám hộ thường xuyên phủ quyết các dự luật của Quốc hội về nữ quyền, cải cách bầu cử, cấm tra tấn và phê chuẩn các điều ước quốc tế về nhân quyền.[31]
Thiên vị phe bảo thủ
[sửa | sửa mã nguồn]Hội đồng Giám hộ đã bị chỉ trích vì bác tư cách trúng cử của các ứng cử viên phe cải cách mà không cung cấp cơ sở pháp lý hoặc bằng chứng. Một số ví dụ bao gồm:
- Hủy bỏ kết quả bầu cử ở Khoy và Eslamabad-e Gharb vào năm 2000.[35]
- Hủy bỏ một số phiếu bầu của Rahman Kargosha trong cuộc bầu cử năm 2000 để tuyên bố người đương nhiệm bảo thủ là người trúng cử.[35]
- Hủy bỏ một số phiếu bầu của Alireza Rajaei trong cuộc bầu cử năm 2000 để tuyên bố người đương nhiệm bảo thủ là người trúng cử.[36]
- Bác tư cách trúng cử của Minoo Khaleghi, Khaled Zamzamnejad và Beytollah Abdollahi trong cuộc bầu cử Quốc hội năm 2016.[37][38][39]
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Sandhu, Deep; Schirazi, Asghar (2003). "GUARDIAN COUNCIL". Trong Ehsan Yarshater, Deep (biên tập). Encyclopædia Iranica. Quyển XI. New York, NY: Encyclopaedia Iranica Foundation. tr. 379–382. ISBN 0933273711.
- ^ "Council of Guardians | Definition, Role, Selection, & History". Encyclopedia Britannica (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2021.
- ^ a b c "THE GUARDIAN COUNCIL". Iran Data Portal. Political Institutions. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
- ^ Điều 98 of the Constitution of Iran (1979)
- ^ Điều 94, 96 of the Constitution of Iran (1979)
- ^ a b Điều 99 of the Constitution of Iran (1979)
- ^ a b c "خانه ملت". mellat.majlis.ir. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2022.
- ^ "Iranian Government Constitution, English Text". Manou & Associates, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2011.
- ^ IRANIAN LEGISLATURE APPROVES FUNDS FOR GASOLINE IMPORTS Lưu trữ ngày 1 tháng 11 năm 2006 tại Wayback Machine provides an example the need for approval of the Guardian Council.
- ^ Article 4 Lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2006 tại Wayback Machine
- ^ Article 112 Lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2006 tại Wayback Machine
- ^ Article 98 Lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2006 tại Wayback Machine
- ^ Article 110 Clause 9 Lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2006 tại Wayback Machine
- ^ Eqbali, Aresu (ngày 29 tháng 5 năm 2009). "Iranian women need more rights: candidate's wife". AFP. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2009.
- ^ Article 99 Lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2006 tại Wayback Machine
- ^ خانه ملت Lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2006 tại archive.today
- ^ "سايت اطلاع رساني شوراي نگهبان/آشنايي با شوراي نگهبان". shora-gc.ir.
- ^ "magiran.com: نشريه حقوق اساسي، شماره 21". magiran.com.
- ^ Mellat Electronic Newspaper Lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2007 tại Wayback Machine
- ^ "Iran Newspaper". www.irannewspaper.ir. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2022.
- ^ "irisn.com". Portal.irisn.com. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2010.
- ^ a b Article 91 Lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2006 tại Wayback Machine
- ^ Article 110 Lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2006 tại Wayback Machine
- ^ "Iranian Government Constitution, English Text". Manou & Associates, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2011.
- ^ a b c d e f g h i j k l "اعضای شورای نگهبان".
- ^ Yasmin Alem (2011), Duality by Design: The Iranian Electoral System, Washington, D.C.: International Foundation for Electoral Systems (IFES), tr. 19, ISBN 978-1-931459-59-4
- ^ a b c "Iran's Revolutionary Guards". Council on Foreign Relations (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2025.
- ^ "Khamenei's brother attacks reformist purge". BBC News. ngày 12 tháng 1 năm 2000. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2009.
- ^ A. William Samii (ngày 17 tháng 1 năm 2000). "Candidates rejected and Guardians Criticized". Radio Free Europe/Radio Liberty Iran Report. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2009.
- ^ "Iranian Elections, 1997-2001". PBS. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2009.
- ^ a b "Overview of Human Rights Issues in Iran". Human Rights Watch. ngày 13 tháng 1 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2009.
- ^ Department Of State. The Office of Electronic Information, Bureau of Public Affairs (ngày 18 tháng 4 năm 2007). "The Iranian Regime: Human Rights and Civil Liberties Under Siege". Department Of State (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2025.
- ^ "GUARDIAN COUNCIL". Encyclopaedia Iramica. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
- ^ "Iran elections: Everything you need to know about June presidential vote". Middle East Eye. ngày 11 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
- ^ a b Samii, Bill (ngày 19 tháng 6 năm 2000), "Iran Report", Radio Free Europe/Radio Liberty, quyển 3 số 24
- ^ Sahimi, Muhammad (ngày 11 tháng 8 năm 2009), Patriots and Reformists: Behzad Nabavi and Mostafa Tajzadeh, Tehran Bureau
- ^ Erdbrink, Thomas (ngày 11 tháng 5 năm 2016), "She Won a Seat in Iran's Parliament, but Hard-Liners Had Other Plans", The New York Times
- ^ "ابطال آرای حوزه بندرلنگه و بستک". ngày 21 tháng 5 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2022.
- ^ "نتيجه نهايي مرحله دوم انتخابات مجلس در حوزه انتخابيه اهر و هریس". خبرگزاری مهر | اخبار ایران و جهان | Mehr News Agency (bằng tiếng Ba Tư). ngày 30 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2022.