Hội Sinh viên Việt Nam
Bước tới điều hướng
Bước tới tìm kiếm
Hội Sinh viên Việt Nam | |
---|---|
![]() | |
Lãnh tụ | Hồ Chí Minh |
Chủ tịch Trung ương Hội | Bùi Quang Huy |
Phó Chủ tịch Thường trực | Nguyễn Minh Triết |
Thành lập | 9 tháng 1 năm 1950 |
Báo chí | Sinh viên Việt Nam Hoa học trò Mực tím |
Thành viên | ~ 2 triệu |
Ý thức hệ | Chủ nghĩa Marx-Lenin Tư tưởng Hồ Chí Minh |
Thuộc quốc gia | ![]() |
Trang web | hoisinhvien.com.vn |
Hội sinh viên Việt Nam là một tổ chức xã hội danh cho lứa tuổi thanh niên sinh viên Việt Nam, hoạt động song song cùng Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là nòng cốt chính trị.
Chủ trương[sửa | sửa mã nguồn]
Tổ chức này nêu tiêu chí:
- "... đoàn kết, tập hợp rộng rãi mọi sinh viên Việt Nam cùng phấn đấu học tập, rèn luyện vì mục tiêu, lý tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam và cố lãnh tụ Hồ Chí Minh; góp phần xây dựng nước Việt Nam hòa bình, độc lập, giàu mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vì quyền lợi hợp pháp, chính đáng của sinh viên; đoàn kết và hợp tác bình đẳng với các tổ chức sinh viên, thanh niên tiến bộ và nhân dân các nước trên thế giới vì mục tiêu hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội."[1]
Hội hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và là vai trò nòng cốt chính trị của Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Hội cũng là thành viên tập thể của Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam và Hội sinh viên Quốc tế.
Cơ cấu tổ chức[sửa | sửa mã nguồn]
Hội sinh viên Việt Nam bao gồm các tổ chức sau:
- Trung ương Hội sinh viên; Hội sinh viên các tỉnh, thành phố; Hội sinh viên các Đại học khu vực, Hội sinh viên các trường đại học, cao đẳng, học viện, viện đào tạo hệ đại học, cao đẳng.
- Hội sinh viên các trường được thành lập các đơn vị trực thuộc gồm các Liên Chi hội, Chi Hội, Câu lạc bộ, đội, nhóm công tác của sinh viên.
- Hội sinh viên Việt Nam được thành lập trong sinh viên Việt Nam ở nước ngoài.[1]
Lãnh đạo qua các thời kỳ[sửa | sửa mã nguồn]
TT | Đại hội
lần thứ |
Lãnh đạo Hội | Thời gian nhậm chức | Thời gian miễn nhiệm | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|
1 | I | Nguyễn Quang Toàn | 1955 | 1958 | |
2 | II | Lê Hùng Lâm | 1958 | 1962 | |
3 | III | Nguyễn Quang | 1962 | 1970 | |
4 | IV | Nguyễn Văn Huê | 1970 | 1985 | |
5 | Vũ Quốc Hùng | 1985 | 1988 | ||
6 | Hồ Đức Việt | 1988 | 1996 | ||
V | |||||
7 | Hoàng Bình Quân | 1996 | 2003 | ||
VI | |||||
8 | Bùi Đặng Dũng | 2003 | 2005 | ||
VII | |||||
9 | Lâm Phương Thanh | 2005 | 2009 | ||
10 | VIII | Nguyễn Đắc Vinh | 2009 | 2013 | |
11 | IX | Lê Quốc Phong | 2013 | 2018 | |
12 | X | Bùi Quang Huy | 2018 | nay |
Thường trực Trung ương Hội khóa X[sửa | sửa mã nguồn]
Cơ cấu[sửa | sửa mã nguồn]
- Chủ tịch: Bí thư Trung ương Đoàn hoặc Bí thư thứ nhất Trung ương Đoàn
- Phó Chủ tịch Thường trực: Trưởng Ban Thanh niên Trường học Trung ương Đoàn
- Phó Chủ tịch: Phó Trưởng Ban Thanh niên Trường học Trung ương Đoàn
- Phó Chủ tịch: Chủ tịch Hội Sinh viên thành phố Hà Nội
- Phó Chủ tịch: Chủ tịch Hội Sinh viên thành phố Đà Nẵng
- Phó Chủ tịch: Chủ tịch Hội Sinh viên thành phố Hồ Chí Minh
Danh sách cụ thể[sửa | sửa mã nguồn]
- Chủ tịch: Bùi Quang Huy (SN 1977) - Bí thư thường trực Trung ương Đoàn, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đoàn
- Phó Chủ tịch Thường trực: Nguyễn Minh Triết (SN 1988) - Ủy viên Ban Thường vụ Trung ương Đoàn, Trưởng Ban Thanh niên Trường học Trung ương Đoàn
- Phó Chủ tịch:
- Bùi Minh Tuấn (SN 1983) - Ủy viên Ban Thường vụ Trung ương Đoàn, Trưởng Ban Kiểm tra Trung ương Đoàn
- Chu Thị Hồng Minh (SN 1984) - Ủy viên Ban Thường vụ Trung ương Đoàn, Bí thư Thành Đoàn Hà Nội, Chủ tịch Hội Sinh viên Việt Nam TP. Hà Nội
- Lê Công Hùng (SN 1988) - Phó Bí thư Thành Đoàn Đà Nẵng, Chủ tịch Hội Sinh viên Việt Nam TP. Đà Nẵng
- Phan Thị Thanh Phương (SN 1984) - Ủy viên Ban Thường vụ Trung ương Đoàn, Bí thư Thành Đoàn TP. Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Sinh viên Việt Nam TP. Hồ Chí Minh
Vinh danh[sửa | sửa mã nguồn]
- Huân chương Độc lập hạng Nhất - Năm 2000
- Huân chương Hồ Chí Minh - Năm 2005
- Huân chương Sao vàng - Năm 2010