Hứa Học Cường

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hứa Học Cường
许学强
Chức vụ
Nhiệm kỳ1 tháng 8 năm 2021 – nay
2 năm, 246 ngày
Chủ tịch Quân ủyTập Cận Bình
Tiền nhiệmTrịnh Hòa
Kế nhiệmđương nhiệm
Nhiệm kỳ22 tháng 10 năm 2022 – nay
1 năm, 164 ngày
Tổng Bí thưTập Cận Bình
Kế nhiệmđương nhiệm
Thông tin chung
Quốc tịch Trung Quốc
Sinhtháng 6, 1963 (60 tuổi)
Ích Dương, Hồ Nam, Trung Quốc
Nghề nghiệpSĩ quan Quân đội
Dân tộcHán
Tôn giáoKhông
Đảng chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc
Binh nghiệp
Thuộc Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc
Phục vụ Trung Quốc
Năm tại ngũ1981–nay
Cấp bậc Thượng tướng
Chỉ huySở chỉ huy Không quân Thượng Hải
Không quân Chiến khu Đông Bộ
Không quân Chiến khu Bắc Bộ

Hứa Học Cường (tiếng Trung giản thể: 许学强, bính âm Hán ngữ: Xǔ Xué Qiáng, sinh tháng 6 năm 1963, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc.[1] Ông là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX, hiện là Hiệu trưởng Đại học Quốc phòng Trung Quốc. Ông nguyên là Phó Tư lệnh Chiến khu, Tư lệnh Không quân Chiến khu Bắc Bộ; Tham mưu trưởng Không quân Chiến khu Đông Bộ.

Hứa Học Cường là đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, ông có sự nghiệp đều công tác ở lực lượng Không quân Trung Quốc trước khi trở thành Hiệu trưởng Đại học Quốc phòng.

Xuất thân và giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]

Hứa Học Cường sinh tháng 6 năm 1963 tại tỉnh Hà Nam, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông lớn lên và tốt nghiệp phổ thông ở Hà Nam, theo học các khóa học quân sự tại trường quân sự trong những năm công tác, chuyên môn về hàng không và là phi công chiến đấu, được kết nạp Đảng Cộng sản Trung Quốc vào năm 1983.[2]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Các giai đoạn[sửa | sửa mã nguồn]

Hứa Học Cường nhập ngũ Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc vào năm 1981, thuộc lực lượng Không quân Trung Quốc. Trong những năm thời kỳ đầu, ông là phi công, phi công chiến đấu, phi công trưởng các đơn vị của Quân đoàn Không quân 4 và Không quân Quân khu Nam Kinh. Năm 1995, Quân đoàn Không quân 4 được cải tổ chuyển thành Sở chỉ huy Không quân Thượng Hải, Hứa Học Cường chuyển sang cơ quan này. Ông duy trì công tác ở đây trong những giai đoạn chuyển đổi tiếp theo, lần lượt là Căn cứ Không quân Thượng Hải (1993, 2011), Sở chỉ huy Không quân Thượng Hải (2003) và ông là Tư lệnh cơ quan này từ 2007. Năm 2010, ông được trao giải thưởng "Sĩ quan chỉ huy ưu tú toàn quân Trung Quốc" (全军优秀指挥军官), được phong quân hàm Thiếu tướng Không quân vào tháng 6 năm 2013.[3]

Năm 2014, Hứa Học Cường được bổ nhiệm làm Tham mưu trưởng Không quân Quân khu Nam Kinh, và là Tham mưu trưởng Không quân Chiến khu Đông Bộ từ tháng 3 năm 2016 khi hệ thống tổ chức quân đội Trung Quốc được cải tổ.[4] Tháng 8 năm 2017, ông được điều chuyển tới Chiến khu Bắc Bộ, nhậm chức Phó Tư lệnh Chiến khu kiêm Tư lệnh Không quân Chiến khu Bắc Bộ, rồi được phong quân hàm Trung tướng Không quân vào tháng 6 năm 2019.[5]

Đại học Quốc phòng[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 8 năm 2021, Hứa Học Cường được điều về trung ương, được Quân ủy Trung ương quyết định bổ nhiệm làm Hiệu trưởng Đại học Quốc phòng Trung Quốc, sau đó vào ngày 6 tháng 9, ông được nhà lãnh đạo Tập Cận Bình phong quân hàm Thượng tướng Không quân.[6][7] Giai đoạn đầu năm 2022, ông được bầu làm đại biểu tham gia Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XX từ đoàn Quân Giải phóng và Vũ cảnh.[8][9] Trong quá trình bầu cử tại đại hội,[10][11][12] ông được bầu làm Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX.[13][14]

Lịch sử thụ phong quân hàm[sửa | sửa mã nguồn]

Năm thụ phong 2013 2019 2021
Quân hàm
Cấp bậc Thiếu tướng Trung tướng Thượng tướng

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ 李振东、闫晓强、宋天涯、杨建平、杨鑫鑫、耿钰淋、林梓栋、毛丽燕 (ngày 11 tháng 9 năm 2021). “教师节当天,国防大学领导看望慰问一线教研人员”. NDU PLA (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2022.
  2. ^ “许学强履新北部战区空军党委副书记”. The Paper (bằng tiếng Trung). ngày 19 tháng 12 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2022.
  3. ^ 张伟 徐少兵 张建庆 步晓强 李斌 黄显文 刘笑宇 张麒 (ngày 6 tháng 9 năm 2021). “习近平向晋升上将军衔的5名军官颁发命令状”. Mạng Bắc Kinh (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2022.
  4. ^ “许学强任北部战区空军副书记 此前在东部战区任职”. 新浪. 9 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2019.
  5. ^ 蒋子文; 岳怀让 (4 tháng 7 năm 2019). “空军举行晋衔仪式:俞庆江、周利、许学强晋升空军中将军衔”. 澎湃新闻. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2019.
  6. ^ “中央军委举行晋升上将军衔仪式 习近平颁发命令状并向晋衔的军官表示祝贺”. 新华网. 6 tháng 9 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2021.
  7. ^ 张慧彬 (ngày 6 tháng 9 năm 2021). “中央军委举行晋升上将军衔仪式 习近平颁发命令状并向晋衔的军官表示祝贺”. CCTV (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2022.
  8. ^ “解放軍和武警部隊選舉產生出席中國共產黨第二十次全國代表大會代表”. 解放軍報. 19 tháng 7 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2022.
  9. ^ 王珂园; 宋美琪 (ngày 17 tháng 8 năm 2022). “解放军和武警部队选举产生出席中国共产党第二十次全国代表大会代表”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2022.
  10. ^ “中国共产党第二十次全国代表大会开幕会文字实录”. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). 16 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
  11. ^ 任一林; 白宇 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十次全国代表大会在京闭幕”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
  12. ^ 牛镛; 岳弘彬 (ngày 16 tháng 10 năm 2022). “奋力开创中国特色社会主义新局面(社论)”. CPC News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
  13. ^ 李萌 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会委员名单”. Chính phủ Nhân dân Trung ương (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
  14. ^ 牛镛; 袁勃 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会委员名单”. Đại 20 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2022.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chức vụ quân sự
Tiền vị:
Trịnh Hòa
Hiệu trưởng Đại học Quốc phòng Trung Quốc
2021—nay
Đương nhiệm
Tiền vị:
Đinh Lai Hàng
Tư lệnh Không quân Bắc Bộ
2017—2021
Trống
Chức vụ mới Tham mưu trưởng Không quân Đông Bộ
2016—2017
Kế vị:
Cảnh Kiến Phong
Tiền vị:
Hoàng Quốc Hiển
Tham mưu trưởng Không quân Nam Kinh
2013—2016
Giải thể