Hail to the Thief
Hail to the Thief | ||||
---|---|---|---|---|
Album phòng thu của Radiohead | ||||
Phát hành | 9 tháng 6 năm 2003 | |||
Thu âm | Tháng 9, 2002 – Tháng 2, 2003 ở Ocean Way Recording tại Hollywood và Canned Applause ở Oxfordshire | |||
Thể loại | Alternative rock, experimental rock, electronica | |||
Thời lượng | 56:35 | |||
Hãng đĩa | Parlophone | |||
Sản xuất | Nigel Godrich, Radiohead | |||
Thứ tự album của Radiohead | ||||
| ||||
Đĩa đơn từ Hail to the Thief | ||||
| ||||
Hail to the Thief[nb 1] là album phòng thu thứ sáu của ban nhạc alternative rock người Anh Radiohead, sản xuất bởi Nigel Godrich và phát hành ngày 9 tháng 6 năm 2003. Sau khi theo đuổi phong cách nhạc điện tử và jazz trong Kid A (2000) và Amnesiac (2001), Hail to the Thief trở lại phong cách guitar rock của các album đầu, nhưng vẫn giữ các yếu tố điện tử như trống máy, synthetizer. Để tránh việc thu âm bị kéo dài như các album trước, ban nhạc thu âm nhanh, gần như là album trực tiếp và "tự phát".
Mặc dù bị rò rỉ trên internet 10 tuần trước khi phát hành, Hail to the Thief vẫn đạt vị trí số 1 ở Anh và số 3 ở Mỹ ngay trong tuần đầu. Ba đĩa đơn được trích từ album: "There There", "Go to Sleep" và "2 + 2 = 5". Nó được chứng nhận chứng chỉ Bạch kim ở Anh, Canada và Mỹ. Các nhà phê bình đều đánh giá cao album và đây là album thứ năm liên tiếp của Radiohead được đề cử giải Grammy cho album Alternative xuất sắc nhất. Hail to the Thief là album của Radiohead cuối cùng phát hành bởi Parlophone.
Bối cảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Với Kid A (2000) và Amnesiac (2001), Radiohead thay thế tiếng guitar rock với phong cách nhạc điện tử.[3] Khi đi tour năm 2000 và 2001, ban nhạc học cách biểu diễn trực tiếp nhạc điện tử, kết hợp các âm thanh tổng hợp với nhạc cụ rock thông thường.[4]
Đầu năm 2002, sau khi tour Amnesiac kết thúc, Yorke đưa cho các thành viên những CD gồm demo các bài hát mà anh cân nhắc cho album thứ sáu của Radiohead.[5] Ba CD, tên The Gloaming, Episcoval và Hold Your Prize, gồm các đoạn nhạc điện tử, piano và guitar.[6] Radiohead từng thử thu âm vài bài, như "I Will" và "A Wolf at the Door", trong cùng thời kỳ thu âm với Kid A và Amnesiac, nhưng không hài lòng với kết quả.[5] Ban nhạc dành tháng 5 và 6, 2002 chuẩn bị và diễn lại các bài hát trước khi biểu diễn nhiều trong số chúng trên tour vào tháng 7 và 8.[5]
Đánh giá và tiếp nhận
[sửa | sửa mã nguồn]Đánh giá chuyên môn | |
---|---|
Điểm trung bình | |
Nguồn | Đánh giá |
Metacritic | (85/100)[7] |
Nguồn đánh giá | |
Nguồn | Đánh giá |
AllMusic | [8] |
Drowned in Sound | [9] |
Entertainment Weekly | A-[10] |
The Guardian | 3/5[11] |
NME | 7/10[12] |
Pitchfork Media | 9.3/10[13] |
Rolling Stone | [14] |
Spin | 9/10[15] |
Stylus Magazine | B+[16] |
Uncut | 9/10[17] |
Thương mại
[sửa | sửa mã nguồn]Hail to the Thief đạt vị trí quán quân ở Anh và nằm trên bảng xếp hạng suốt 14 tuần.[18] Ở Mỹ, album đạt vị trí số một trên Billboard 200, bán 300,000 bản trong tuần đầu,[19][20] doanh số cao nhất của Radiohead ở Mỹ trong tuần đầu.[21] By 2008 it had sold over a million copies in the US.[22] Album được chứng nhận của Anh,[23] Canada[24] và Mỹ,[25] vàng ở Úc[26] và Pháp.[27]
Đánh giá chuyên môn
[sửa | sửa mã nguồn]Hail to the Thief nhận được đánh giá cao từ các nhà phê bình; nhận được điểm trung bình 85/100 trên Metacritic.[7] Neil McCormick, viết cho Daily Telegraph, gọi Hail to the Thief "Radiohead đốt cháy tất cả các trụ cột, một tác phẩm lớn của nghệ sĩ lớn ở đỉnh cao của tài năng của họ."[28] Chris Ott của Pitchfork Media viết rằng Radiohead có "thành công lớn trong cố gắng tạo hình âm nhạc đại chúng trở nên bất tận và có lẽ trung dung như nó nên là," chọn album làm "best new music".[13]
James Oldham của NME thấy Hail to the Thief là "một album hay hơn là một album đỉnh... ảnh hưởng của các khoảnh khắc tuyệt nhất bị làm mờ đi bởi các thành phần điện tử thông thường."[12] Alexis Petridis của The Guardian viết "bạn không bao giờ nên mô tả Hail to the Thief là một album tồi", nhưng "chẳng khác biệt và mới mẽ một cách đáng chú ý hay gồm các bài hát anthem từng làm [Radiohead] ban nhạc quan trọng nhất thế giới."[11] Năm 2010, Rolling Stone xếp Hail to the Thief là album hay thứ 89 của thập kỷ 2000, viết "sự quá phong phú các ý tưởng làm kinh ngạc khiến Hail to the Thief một thành công lớn."[29]
Hail to the Thief là album thứ album liên tiếp của Radiohead được đề cử giải Grammy cho album Alternative xuất sắc nhất.[30]
Sự phê bình bởi ban nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Các thành viên của Radiohead đã phê bình Hail to the Thief. Trong một cuộc phỏng vấn 2006 với Spin Yorke nói: "Tôi có lẽ sẽ thay đổi danh sách bài hát biểu diễn. Tôi nghĩ chúng tôi có một đống chảy xuống khi chúng tôi đặt chúng cùng nhau... như Nigel nói, tôi ước tôi có một lần thử khác. Chúng tôi muốn mọi thứ thật nhanh, và tôi nghĩ các bài hát chịu thiệt."[31] Năm 2008 O'Brien kể với Mojo: "Chúng tôi nên sửa nó xuống còn 10 bài, khi đó nó sẽ là một album khá được." Trong cùng cuộc phỏng vấn, Colin Greenwood nói: "Tôi không muốn ba hay bốn bài ở đây, vì tôi nghĩa vài ý tưởng chúng tôi nghĩ thử hoàn chưa hoàn toàn hoàn thiện... Với tôi, Hail to the Thief là một quá trình kìm giữ nhiều hơn, thật đấy."[32]
Danh sách bài hát
[sửa | sửa mã nguồn]Tất cả các ca khúc được viết bởi Radiohead.
STT | Nhan đề | Thời lượng |
---|---|---|
1. | "2 + 2 = 5" (The Lukewarm) | 3:19 |
2. | "Sit Down. Stand Up" (Snakes & Ladders) | 4:19 |
3. | "Sail to the Moon" (Brush the Cobwebs Out of the Sky) | 4:18 |
4. | "Backdrifts" (Honeymoon Is Over) | 5:22 |
5. | "Go to Sleep" (Little Man Being Erased) | 3:21 |
6. | "Where I End and You Begin" (The Sky Is Falling In) | 4:29 |
7. | "We Suck Young Blood" (Your Time Is Up) | 4:56 |
8. | "The Gloaming" (Softly Open Our Mouths in the Cold) | 3:32 |
9. | "There There" (The Boney King of Nowhere) | 5:25 |
10. | "I Will" (No Man's Land) | 1:59 |
11. | "A Punchup at a Wedding" (No no no no no no no no) | 4:57 |
12. | "Myxomatosis" (Judge, Jury & Executioner) | 3:52 |
13. | "Scatterbrain" (As Dead as Leaves) | 3:21 |
14. | "A Wolf at the Door" (It Girl. Rag Doll) | 3:21 |
Tổng thời lượng: | 56:35 |
Collector's Edition disc 2 | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "Paperbag Writer" | 3:58 |
2. | "Where Bluebirds Fly" | 4:31 |
3. | "I Am Citizen Insane" | 3:33 |
4. | "Fog (Again)" (Live) | 2:18 |
5. | "Gagging Order" | 3:36 |
6. | "I Am a Wicked Child" | 3:06 |
7. | "Remyxomatosis" (Cristian Vogel RMX) | 5:10 |
8. | "There There" (First Demo) | 7:45 |
9. | "Skttrbrain" (Four Tet Remix) | 4:25 |
10. | "I Will (Los Angeles Version)" ([nb 2]) | 2:23 |
11. | "Sail to the Moon" (BBC Radio 1's Jo Whiley's Live Lounge – ngày 28 tháng 5 năm 2003) | 4:11 |
12. | "2 + 2 = 5" (Live at Earl's Court) | 3:35 |
13. | "Go to Sleep" (Zane Lowe – 08/12/03) | 3:32 |
Collector's Edition DVD | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "There There" | |
2. | "Go to Sleep" | |
3. | "2 + 2 = 5" | |
4. | "Sit Down. Stand Up" | |
5. | "2 + 2 = 5" (Live at Belfort Festival) | |
6. | "There There" (Later With Jools Holland – ngày 27 tháng 5 năm 2003) | |
7. | "Go to Sleep" (Later With Jools Holland – ngày 27 tháng 5 năm 2003) | |
8. | "2 + 2 = 5" (Later With Jools Holland – ngày 27 tháng 5 năm 2003) | |
9. | "Where I End And You Begin" (Later With Jools Holland – ngày 27 tháng 5 năm 2003) |
Thành phần tham gia
[sửa | sửa mã nguồn]Theo ghi chú của Hail to the Thief.[2]
|
|
Bảng xếp hạng và chứng nhận
[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Bài hát | Vị trí cao nhất | ||
---|---|---|---|
Mỹ Alt. [46] |
Anh [47] |
Canada [48] | |
"There There" | 14 | 4 | 1 |
"Go to Sleep" | 32 | 12 | 2 |
"2 + 2 = 5" | 17 | 15 | — |
"—" denotes releases that did not chart.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Ghi chú
- ^ Trên ghi chú của album, tiêu đề được viết với tên Hail to the Thief: The Gloaming.[2]
- ^ Misprinted as the unmastered version of "I Will".[cần dẫn nguồn]
- Nguồn
- Bendat, Jim. Democracy's Big Day: The Inauguration of our President 1789–2009. iUniverse Star, 2008. ISBN 978-1-58348-466-1.
- Britton, Amy. Revolution Rock: The Albums Which Defined Two Ages. AuthorHouse, 2011. ISBN 1-4678-8710-2.
- Forbes, Brandon W. Radiohead and Philosophy: Fitter Happier More Deductive. Open Court, 2009. ISBN 0-8126-9664-6
- Tate, Joseph. The Music and Art of Radiohead. Ashgate Publishing, 2005. ISBN 978-0-7546-3980-0.
- Tham khảo
- ^ Promo Only: Modern Rock Radio (January 2004) trên AllMusic. Truy cập ngày ngày 23 tháng 2 năm 2012.
- ^ a b Hail to the Thief (booklet). Radiohead. 2003. tr. 15.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ Reynolds, Simon (tháng 7 năm 2001). “Walking on Thin Ice”. The Wire. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2007.
- ^ Fricke, David (ngày 26 tháng 6 năm 2003), “Bitter Prophet: Radiohead's Thom Yorke lifts the veil on "Thief"”, Rolling Stone
- ^ a b c “Radiohead Hail to the Thief – Interview CD” (Phỏng vấn). 2003. Promotional interview CD sent to British music press.
- ^ Q, July 2003
- ^ a b “Hail to the Thief – Radiohead”. Metacritic. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2011.
- ^ Kellman, Andy. Hail to the Thief trên AllMusic. Truy cập ngày ngày 17 tháng 2 năm 2012.
- ^ Andrew Future (ngày 7 tháng 6 năm 2004). “Hail to the Thief Review”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2012.
- ^ Rob Brunner (ngày 6 tháng 6 năm 2003). “Hail to the Thief Review”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2012.
- ^ a b Alexis Petridis (ngày 6 tháng 6 năm 2003). “CD: Radiohead: Hail to the Thief”. The Guardian. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2012.
- ^ a b James Oldham (ngày 1 tháng 5 năm 2003). “NME Album Reviews – Radiohead: Hail to the Thief”. NME. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2012.
- ^ a b Christ Ott (ngày 9 tháng 6 năm 2003). “Radiohead: Hail to the Thief”. Pitchfork Media. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2012.
- ^ Toure (ngày 3 tháng 6 năm 2003). “Hail to the Thief”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2012.
- ^ Will Hermes. “Radiohead, "Hail to the Thief”. Spin. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2012.
- ^ Nick Southall (ngày 1 tháng 9 năm 2003). “Radiohead – Hail to the Thief – Review”. Stylus Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2012.
- ^ “Critic Reviews for Hail To The Thief”. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015.
- ^ a b “Radiohead – Official Charts”. Official Charts Company. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2012.
- ^ Jeff Leeds (ngày 10 tháng 1 năm 2008). “Radiohead Finds Sales, Even After Downloads”. The New York Times. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
- ^ “Radiohead finds pot of gold in America”. Stuff.co.nz. ngày 1 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
- ^ “Ailing Vandross Dances Atop Album Chart”. Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2012.
- ^ “Radiohead album crowns US chart”. BBC. ngày 10 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
- ^ a b “BPI – Certified Awards Search”. British Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2012. Note: reader must define search parameter as "Radiohead".
- ^ a b “Gold Platinum Database: Radiohead”. Canadian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2012.
- ^ a b “Gold & Platinum Database Search: "Radiohead"”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2012. Note: reader must define search parameter as "Radiohead".
- ^ a b “ARIA Charts – Accreditations – 2003 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2012.
- ^ a b “French certifications – Radiohead certifications search”. Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2012. Note: reader must click on "Radiohead".
- ^ Nick McCormick (ngày 7 tháng 6 năm 2003). “CD of the week: firing on all cylinders”. The Daily Telegraph. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2012.
- ^ “100 Best Albums of the 2000s: Radiohead, "Hail to the Thief"”. Rolling Stone. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2012.
- ^ Holly Frith (ngày 9 tháng 1 năm 2012). “Two New Radiohead Tracks Posted Online – Listen”. Gigwise. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2012.
- ^ "Ain't No Fat on This Record". Spin, August 2006.
- ^ Mark Paytress. “Chasing Rain_Bows”. Mojo. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2012.
- ^ “Radiohead – Hail to the Thief”. LesCharts. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2012.
- ^ “Radiohead – Hail to the Thief”. Australian-Charts. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2012.
- ^ “Radiohead – Hail to the Thief”. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2012.
- ^ “Radiohead – Hail to the Thief”. NorwegianCharts. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2012.
- ^ “Radiohead – Hail to the Thief”. PortugueseCharts. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2012.
- ^ “Radiohead” (bằng tiếng Đức). Musicline. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2012.
- ^ “RIANZ Chart Archive”. Recording Industry Association of New Zealand. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2012. Note: reader must click on Chart #1364.
- ^ “Radiohead – Hail to the Thief”. SwissCharts. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2012.
- ^ “Radiohead Album & Song Chart History”. Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2012.
- ^ “Radiohead – Hail to the Thief”. DutchCharts. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2012.
- ^ “Radiohead – Hail to the Thief”. AustrianCharts. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2012.
- ^ “Official Retail Sales Chart”. Polish Music Charts. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2012.
- ^ “Radiohead – Hail to the Thief”. SwedishCharts. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2012.
- ^ “Radiohead Album & Song Chart History”. Billboard. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2012.
- ^ “Radiohead Official Charts”. Official Charts Company. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2012.
- ^ Singles Hail to the Thief trên AllMusic. Truy cập ngày ngày 23 tháng 2 năm 2012.