Hamburger SV

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Hamburg SV)
Hamburger SV
crest
Tên đầy đủHamburger Sport-Verein e.V.
Biệt danhDie Rothosen (Quần đùi đỏ)
Der Dinosaurier (Khủng long)
Thành lập29 tháng 9 năm 1887; 136 năm trước (1887-09-29)
SânVolksparkstadion
Sức chứa57,000
Chủ tịchMarcell Jansen
Huấn luyện viênTim Walter
Giải đấu2. Bundesliga
2022-232. Bundesliga, Thứ 3 trên 18
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Hamburger Sport-Verein e. V. là một câu lạc bộ thể thao nổi tiếng của Đức có trụ sở tại thành phố Hamburg, Đức và nổi tiếng nhất là đội bóng đá của câu lạc bộ. Đây là một trong những câu lạc bộ lâu đời, nổi tiếng, giàu thành tích và có lượng người hâm mộ lớn nhất tại Đức.

Sân nhà của Hamburg là sân VolksparkstadionBahrenfeld, một quận phía tây của Hamburg, với sức chứa 57,000 chỗ ngồi. Linh vật của đội bóng là Dino Hermann (Khủng long Hermann).

Màu sắc chính thức của câu lạc bộ là xanh lam, trắng và đen nhưng trang phục thi đấu sân nhà của đội là áo trắng và quần đùi đỏ. Vì vậy mà biệt danh phổ biến của Hamburg là "die Rothosen" (Quần đùi đỏ). Ngoài ra vì là một trong những câu lạc bộ lâu đời nhất của Đức, Hamburg còn được gọi là der Dinosaurier (Khủng long).

Hamburg là một trong những câu lạc bộ thể thao lớn nhất ở Đức với hơn 85,000 thành viên chính thức, và được tạp chí Forbes của Mỹ xếp hạng trong top 20 câu lạc bộ bóng đá giá trị nhất thế giới.[1]

Hamburg từng giữ kỷ lục là đội duy nhất chưa từng xuống hạng khi thi đấu tại Giải vô địch bóng đá Đức (1.Bundesliga) cho đến khi chính thức xuống hạng vào mùa giải 2017/18 và cũng là câu lạc bộ Đức duy nhất chưa xuống hạng ở giải vô địch Đức tiền Bundesliga từ năm 1919 đến 1963.

Hamburg vô địch Đức 6 lần, DFB-Pokal 3 lần và 2 League Cup. Thời kỳ hoàng kim của CLB là giai đoạn thập niên 80, dưới sự chỉ đạo của huyền thoại Ernst Happel, HSV vô địch Cúp C2 châu Âu 1976-77 (tiền thân của UEFA Europa League) và đỉnh cao là Cúp C1 châu Âu năm 1983 (tiền thân của UEFA Champions League) khi đánh bại Juventus với tỉ số 1-0 với pha ghi bàn của tiền vệ tuyển Tây Đức Felix Magath. Ngôi sao của đội khi đó bao gồm Kevin Keegan, Horst Hrubesch, Manfred Kaltz, Thomas von Heesen, Wolfgang RolffFelix Magath.

Hamburg (áo xanh) đối đầu với River Plate năm 1984

Huyền thoại số 1 của đội bóng là Uwe Seeler.

Uwe Seeler năm 1968 cùng Hamburg

HSV có đối thủ truyền kiếp là SV Werder Bremen, được gọi là Nordderby (Derby phương Bắc), và FC St. Pauli, được gọi là derby Hamburg.

Son Heung-min trong màu áo Hamburg (áo trắng) đối đầu với Werder Bremen trong một trận đấu Nordderby

Ngày 12/05/2018 là ngày đen tối nhất của câu lạc bộ khi họ lần đầu tiên xuống hạng Buldesliga kể từ khi giải đấu thành lập. Điều này khiến cổ động viên của họ rất tức giận và đã gây loạn trên SVĐ Volksparkstadion. Rất nhiều pháo sáng được ném xuống sân khiến trận đấu cuối cùng của họ tại Bundesliga bị gián đoạn.

Sân vận động Volksparkstadion

Thành tích[sửa | sửa mã nguồn]

Felix Magath năm 1985
Kevin Keegan dự khán một trận đấu của HSV
Phòng trưng bày danh hiệu của Hamburg

Quốc tế

Quốc nội

  • Á quân (3): 1977, 1982, 1987
  • Vô địch (2): 1972–73, 2003

Khu vực

Khác

Thành tích châu Âu[sửa | sửa mã nguồn]

Danh hiệu P W D L Chú thích
UEFA Champions League 43 19 9 15 [2]
UEFA Europa League 124 67 20 37
UEFA Super Cup 4 0 2 2
UEFA Cup Winners' Cup 34 20 7 7
UEFA Intertoto Cup 26 15 7 4

Hamburger SV trong tạp chí Forbes[sửa | sửa mã nguồn]

Hamburger SV là một trong những câu lạc bộ giàu có của Đức và châu Âu.

Năm Xếp hạng Giá trị Giá trị đổi Doanh thu Thu nhập Tỷ lệ thu nhập Chú thích
2004 Not Ranked [3]
2005 Not Ranked [4]
2006 Not Ranked [5]
2007 16 $221 Million NA $130 Million $31 Million NA
2008 17 $293 Million 32% $163 Million $41 Million 0% [6]
2009 15 $330 Million 13% $202 Million $44 Million 0% [7]
2010 14 $329 Million 0% $206 Million $41 Million 0% [8]

Đội hình[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 1 tháng 9 năm 2022[9]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Bồ Đào Nha Daniel Heuer Fernandes
2 HV Pháp William Mikelbrencis
3 HV Đức Moritz Heyer
4 HV Đức Sebastian Schonlau (đội trưởng)
7 Đức Filip Bilbija
8 TV Slovakia László Bénes
9 Đức Robert Glatzel
10 TV Đức Sonny Kittel
11 Ghana Ransford-Yeboah Königsdörffer
12 TM Đức Tom Mickel
14 TV Hà Lan Ludovit Reis
16 TM Thụy Điển Marko Johansson
17 TV Anh Xavier Amaechi
18 TV Gambia Bakery Jatta
19 TM Đức Matheo Raab
Số VT Quốc gia Cầu thủ
21 HV Đức Tim Leibold (đội phó)
23 TV Đức Jonas Meffert
27 Pháp Jean-Luc Dompé
28 HV Thụy Sĩ Miro Muheim
34 HV Đức Jonas David
36 TV Phần Lan Anssi Suhonen
37 HV Kosovo Valon Zumberi
40 TM Đức Leo Oppermann
41 TV Ai Cập Omar Megeed
42 TV Đức Ogechika Heil
43 HV Đức Bent Andresen
44 HV Croatia Mario Vušković
45 Đức Tom Sanne
46 TV Đức Elijah Krahn

Cầu thủ cho mượn[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ

Sân vận động[sửa | sửa mã nguồn]

Hamburg đang chơi trên sân AOL Arena (47.000 chỗ ngồi/10.000 chỗ đứng). Đây là một trong những sân vận động 5 sao của UEFA, nơi có thể dùng để tổ chức các trận đấu chung kết của Cúp UEFAUEFA Champions League. Sân cũng là một trong những sân đăng cai các trận đấu của World Cup 2006.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Forbes Magazine – World's Most Valuable Football Clubs. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2013.
  2. ^ “Hamburger SV”. ngày 29 tháng 4 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2010.
  3. ^ “The Richest Soccer Teams”. Forbes Magazine. ngày 24 tháng 3 năm 2004. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2010.
  4. ^ Ozanian, Michael K. (ngày 1 tháng 4 năm 2005). “Richest Soccer Teams list”. Forbes Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2010.
  5. ^ “Soccer Team Valuations”. Forbes Magazine. ngày 30 tháng 3 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2010.
  6. ^ “#17 Hamburg SV”. Forbes Magazine. ngày 30 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2010.
  7. ^ “#15 Hamburg SV”. Forbes Magazine. ngày 8 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2010.
  8. ^ “#14 Hamburg SV”. Forbes Magazine. ngày 21 tháng 4 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2010.
  9. ^ “HSV: Spieler” (bằng tiếng Đức). hsv.de. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2015.