Hoàng đế La Mã Thần thánh

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hoàng đế của người La Mã
Franz II trong bộ Hoàng phục truyền thống của các Hoàng đế Thánh chế La Mã
Chi tiết
Quân chủ đầu tiênOtto I
Quân chủ cuối cùngFranz II
Thành lập25 tháng 12 800
Bãi bỏ06 tháng 8 năm 1806
Bổ nhiệmGiáo hoàng bổ nhiệm
Huy hiệu của Maximilian II từ 1564 tới 1576. Các hoàng đế sử dụng đại bàng hai đầu làm biểu tượng quyền lực

Hoàng đế La Mã Thần thánh (tiếng Latinh: Romanorum Imperator; tiếng Đức: Römisch-deutscher Kaiser hoặc Kaiser des Heiligen Römischen Reiches; tiếng Anh: Holy Roman Emperor) là một thuật ngữ được các nhà sử học sử dụng để chỉ một danh hiệu nhà cai trị thời Trung Cổ, dành cho những người nhận được danh hiệu Hoàng đế La Mã Thần thánh từ Giáo hoàng.

Người nhận được danh hiệu này cai trị Đế quốc La Mã Thần thánh, một liên minh các vùng lãnh thổ Trung Âu thời kỳ Trung Cổ và Cận đại, bao gồm các Vương quốc ĐứcVương quốc Ý. Đồng thời, họ cũng nhận danh hiệu Quốc vương Đức (King of Germany).

Tước hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Tước hiệu Hoàng đế (tiếng Latin:Imperator) mang chức trách quan trọng là người bảo vệ cho Giáo hội Công giáo Rôma. Theo sự tăng lên của quyền lực Giáo hoàng trong suốt thời Trung Cổ, các Giáo hoàng và hoàng đế thường mâu thuẫn với nhau trong việc quản lý giáo hội, điển hình là Tranh cãi Tấn phong ở thế kỷ XI giữa Giáo hoàng Grêgôriô VII với Hoàng đế Heinrich IV.

Sau khi Charlemagne đăng quang Hoàng đế La Mã bởi Giáo hoàng, những người thừa kế ông vẫn duy trì danh hiệu trên cho đến cái chết của Berengar I của Ý năm 924. Danh hiệu bỏ trống đến năm 962 khi Otto I được tấn phong. Otto được xem là Hoàng đế La Mã Thần thánh đầu tiên, bởi dưới triều đại của ông và những người tiếp nối, nhiều vương quốc miền Đông Frank thuộc Đế quốc Carolingian trước kia thống nhất thành Đế quốc La Mã Thần thánh. Các hoàng thân người Đức bầu một trong số họ lên làm vua của người Đức, sau đó người này sẽ được trao vương miện bởi Giáo hoàng. Kể từ sau lần đăng quang của Karl V, tất cả các hoàng đế kế tiếp đều là hoàng đế-được bầu do thiếu sự phong ngôi của Giáo hoàng, nhưng để cho đơn giản trong ngành sử họ vẫn được gọi là "hoàng đế".

Thuật ngữ "thần Thánh" (tiếng Latin:sacrum, tiếng Anh:holy) liên hệ với tên gọi đế quốc được dùng lần đầu tiên năm 1157 dưới thời Hoàng đế Friedrich Barbarossa[1]. Tuy nhiên thực ra, tên gọi chính thức của danh hiệu này là "Hoàng đế August của người La Mã" (tiếng La Tinh: Romanorum Imperator Augustus). Khi Charlemagne đăng quang năm 800, ông được tặng danh hiệu "Đấng August cao quý nhất, thụ phong bởi Chúa, hoàng đế vĩ đại và hòa bình, cai trị Đế quốc La Mã", hàm chứa yếu tố "thần Thánh" và "La Mã" trong đế hiệu. Từ "thần Thánh" chưa bao giờ xuất hiện như một phần tên hiệu trong các văn bản chính thức.[2]

Từ "La Mã" phản ánh một nguyên lý translatio imperii (chuyển tiếp quyền lực đế chế). xem những Hoàng đế La Mã Thần thánh (người Đức) như những người thừa kế danh hiệu Hoàng đế của đế quốc Tây La Mã, một danh hiệu đã bị phế bỏ kệ từ cái chết của Julius Nepos năm 480.

Sự kế vị[sửa | sửa mã nguồn]

Quá trình kế tục quyền lực của vua chịu sự kiểm soát bởi nhiều nhân tố phức tạp. Việc bầu cử khiến cho vương vị nước Đức chỉ có tính chất thừa kế một phần, không giống như vương vị nước Pháp. Tuy nhiên quyền lực thường nằm trong tay một dòng dõi cho tới khi không có người thừa kế nam nào nữa. Một số học giả cho rằng ý nghĩa của việc bầu cử là giải quyết các bất đồng khi quyền lực của triều đại đó là không rõ ràng, song quá trình ấy thực chất có nghĩa là ứng viên phải tiến hành các nhượng bộ để lôi kéo các "cử tri" đứng về phía mình, điều được gọi là thỏa ước bầu cử (tiếng Đức: Wahlkapitulationen).

Hội đồng bầu cử được thành lập với 7 hoàng thân (3 tổng giám mục và 4 hoàng thân thế tục) bởi Sắc chỉ Vàng (Golden Bull) của Nghị viện Đế chế (Commitium Imperiale) dưới sự chủ trì của hoàng đế Karl IV năm 1356. Nó còn tồn tại tới năm 1648, với sự lắng xuống Chiến tranh Ba mươi năm đòi hỏi thêm một tuyển cử hầu nữa để duy trì sự cân bằng mong manh giữa các nhân tố Công giáoKháng Cách trong Đế quốc. Một tuyển cử hầu nữa được thêm vào năm 1690, và toàn thể hội đồng được cải tổ vào năm 1803, chỉ ba năm trước khi sự tan rã của Đế quốc.

Sau năm 1438, các vị vua thường nằm ở nhà HabsburgNhà Habsburg-Lorraine, với một ngoại lệ ngắn ngủi một người nhà Wittelsbach, Karl VII. Maximilian I (ở ngôi 1508-1519) và những người thừa kế của ông không còn du hành tới Rome để được trao vương miện bởi Giáo hoàng nữa. Thế nên, họ không thể tuyên bố danh hiệu Hoàng đế của người La Mã, mà chỉ là "Hoàng đế-được bầu của người La Mã", như cách Maximilian tự xưng(tiếng Đức:Erwählter Römischer Kaiser) năm 1508 với sự chuẩn thuận của Giáo hoàng. Thực tế, thỉnh thoảng từ được bầu("erwählt") bị bỏ qua. Trong trường hợp Karl V, ông đăng quang năm 1519 với tước hiệu hoàng đế-được bầu trước khi nhận được danh hiệu đầy đủ năm 1530 khi ông nhận được sự đăng quang bởi Giáo hoàng. Ông là người cuối cùng có được danh hiệu này.

Danh sách Hoàng đế[sửa | sửa mã nguồn]

Vương quốc Franc Đông Carolingien Guideschi Carolingien Bosonid Frankisch Supplinburger Nhà Hohenstaufen Welf Hohenstaufen Luxembourg Wittelsbach Nhà Luxembourg Habsburg Wittelsbach Habsburg-Lothringen Liên bang sông Rhine
939 1009 1225 1400 1427 1527 1592 1788 1858 1945

Danh sách dưới đây liệt kê tất cả các nguyên thủ của Đế quốc La Mã Thần thánh, bất kể họ có tự xưng là Hoàng đế La Mã Thần thánh hay không. Có một vài khoảng trống trong bảng, chẳng hạn Heinrich I của Đức là vua Đức nhưng không phải Hoàng đế, Heinrich II được kể như người kế vị của ông ở ngôi Vua Đức. Nhà Guideschi xếp thứ tự theo nền cai trị ở Công quốc Spoleto.

Các hoàng đế trước Otto Đại đế[sửa | sửa mã nguồn]

Nền sử học truyền thống thường cho rằng có sự tiếp nối giữa Đế quốc CarolingianĐế quốc La Mã Thần thánh. Điều này bị bác bỏ bởi một số sử gia hiện đại, những người xác định niên biểu thành lập Đế quốc La Mã Thần thánh tới năm 962[cần dẫn nguồn]. Những nhà cai trị được phong Hoàng đế ở phương Tây trước năm 962 bao gồm:

Vương triều Carolus[sửa | sửa mã nguồn]

Hình ảnh Tên Cuộc đời Đăng quang Thôi làm hoàng đế Hậu duệ hoàng đế Đồng tiền
Carolus Magnus
(tiếng Pháp: Charlemagne, Charles Ier, tiếng Đức: Karl der Große, Karl I)
2 tháng 4, 742
-
28 tháng 1, 814
25 tháng 12, 800 28 1tháng 1, 814 -
Ludovicus Pius
(tiếng Pháp: Louis le Pieux, Louis Ier, tiếng Đức: Ludwig der Fromme, Ludwig I)
778
-
20 tháng 6, 840
5 tháng 10, 816 20 tháng 6, 840 con của Carolus Magnus
Lotharius I
(tiếng Pháp: Lothaire Ier, tiếng Đức: Lothar I)
795
-
29 tháng 9, 855
5 tháng 4, 823 29 tháng 9, 855 con của Ludovicus Pius
Ludovicus II
(tiếng Pháp: Louis II, tiếng Đức: Ludwig II)
825
-
12 tháng 8, 875
lần thứ nhất Phục sinh 850
lần thứ hai 18 tháng 5, 872
12 tháng 8, 875 con của Lotharius I
Carolus Calvus
(tiếng Pháp: Charles le Chauve, Charles II, tiếng Đức: Karl der Kahle, Karl II)
13 tháng 6, 823
-
6 tháng 10, 877
29 tháng 12, 875 6 tháng 10, 877 con của Ludovicus Pius
Carolus Crassus
(tiếng Pháp: Charles le Gros, Charles III, tiếng Đức: Karl der Dicke, Karl III)
13 tháng 6, 839
-
13 tháng 1, 888
12 tháng 2, 881 13 tháng 1, 888 cháu Ludovicus Pius

Vương triều Guideschi[sửa | sửa mã nguồn]

Hình ảnh Tên Cuộc đời Đăng quang Thôi làm hoàng đế Hậu duệ hoàng đế Đồng tiền
Guidus
(tiếng Ý: Guido, tiếng Đức: Wido)
855
-
12 tháng 12, 894
tháng 5, 891 12 tháng 12, 894 cháu 5 đời của Carolus Magnus
Lambertus
(tiếng Ý: Lamberto, tiếng Đức: Lambert)
880
-
15 tháng 10, 898
30 tháng 4, 892 15 tháng 10, 898 con của Guidus -

Vương triều Carolus[sửa | sửa mã nguồn]

Hình ảnh Tên Cuộc đời Đăng quang Thôi làm hoàng đế Hậu duệ hoàng đế Đồng tiền
Arnulphus Carintiae 850
-
8 tháng 12, 899
22 tháng 2, 896 8 tháng 12, 899 cháu của Carolus Crassus (gọi bằng chú)
and
chắt của Ludovicus Pius

Bosonid[sửa | sửa mã nguồn]

Hình ảnh Tên Cuộc đời Đăng quang Thôi làm hoàng đế Hậu duệ hoàng đế Đồng tiền
Ludovicus III 880
-
28 tháng 6, 928
22 tháng 2, 901 21 tháng 7, 905 cháu của Ludovicus II -

Triều đại Unruoching[sửa | sửa mã nguồn]

Hình ảnh Tên Cuộc đời Đăng quang Thôi làm hoàng đế Hậu duệ hoàng đế Đồng tiền
Berengar 845
-
7 Tháng Tư 924
Tháng Mười hai 915 7 Tháng Tư 924 cháu của Ludwig I không khung

Không có hoàng đế nào ở phương Tây từ 924 đến 962.

Các Hoàng đế La Mã Thần thánh[sửa | sửa mã nguồn]

Vương triều Otto[sửa | sửa mã nguồn]

# Hình ảnh Tên Cuộc đời Được bầu Đăng quang Thôi làm hoàng đế Hậu duệ hoàng đế Huy hiệu
1
Otto Đại đế 23 tháng 11, 912
-
7 tháng 5, 973
- 2 tháng 2, 962 7 tháng 5, 973 có lẽ là cháu 6 đời của Ludwig I
2
Otto II 955
-
7 tháng 12, 983
961 25 tháng 12, 967 7 tháng 12, 983 con của Otto I
3
Otto III 980
-
23 tháng 1, 1002
tháng 6, 983 21 tháng 5, 996 23 tháng 1, 1002 con của Otto II
4
Heinrich II
[3]
6 tháng 5, 973
-
13 tháng 7, 1024
7 tháng 6, 1002 14 tháng 2, 1014 13 tháng 7, 1024 anh em con chú bác của Otto III
và là
cháu 5 đời của Ludwig I

Vương triều Salic[sửa | sửa mã nguồn]

# Hình ảnh Tên Cuộc đời Được bầu Đăng quang Thôi làm hoàng đế Hậu duệ hoàng đế Huy hiệu
5
Konrad II
[4]
990
-
4 tháng 6, 1039
1024 26 tháng 3, 1027 4 tháng 6, 1039 cháu 5 đời của Otto I
6
Heinrich III 29 tháng 10, 1017
-
5 tháng 10, 1056
1028 25 tháng 12, 1046 5 tháng 10, 1056 con của Konrad II
7
Heinrich IV 11 tháng 11, 1050
-
7 tháng 8, 1106
1053 31 tháng 3, 1084 tháng 122, 1105 con của Heinrich III
8
Heinrich V
[5]
8 tháng 11, 1086
-
23 tháng 5, 1125
6 tháng 1, 1099 13 tháng 4, 1111 23 tháng 5, 1125 con của Heinrich IV

Vương triều Supplinburg[sửa | sửa mã nguồn]

# Hình ảnh Tên Cuộc đời Được bầu Đăng quang Thôi làm hoàng đế Hậu duệ hoàng đế Huy hiệu
9
Lothar III
[6]
9 tháng 6, 1075
-
4 tháng 12, 1137
1125 4 tháng 6, 1133 4 tháng 12, 1137 có lẽ là hậu duệ đời thứ 9 của Otto I
hoặc
hậu duệ đời thứ 11 của Karl II

Vương triều Staufer[sửa | sửa mã nguồn]

# Hình ảnh Tên Cuộc đời Được bầu Đăng quang Thôi làm hoàng đế Hậu duệ hoàng đế Huy hiệu
10
Friedrich I 1122
-
10 tháng 6, 1190
4 tháng 3, 1152 18 tháng 6, 1155 10 tháng 6, 1190 chắt của Heinrich IV
11
Heinrich VI tháng 11, 1165
-
28 tháng 9, 1197
tháng 4, 1169 14 tháng 4, 1191 28 tháng 9, 1197 con của Friedrich I

Vương triều Welf[sửa | sửa mã nguồn]

# Hình ảnh Tên Cuộc đời Được bầu Đăng quang Thôi làm hoàng đế Hậu duệ hoàng đế Huy hiệu
12
Otto IV 1175 hoặc 1176
-
19 tháng 5, 1218
9 tháng 6, 1198 4 tháng 10, 1209 1215 chắt của Lothar III

Vương triều Staufer[sửa | sửa mã nguồn]

# Hình ảnh Tên Cuộc đời Được bầu Đăng quang Thôi làm hoàng đế Hậu duệ hoàng đế Huy hiệu
13
Friedrich II 26 tháng 12, 1194
-
13 tháng 12, 1250
1196
1215 Được bầu lại
22 tháng 11, 1220 13 tháng 12, 1250 con của Heinrich VI

Khoảng thời gian trống ngai (Interregnum) Đế chế La Mã Thần thánh được cho là đã kéo dài từ khi Frederick II bị Giáo hoàng Innôcentê IV phế truất vào năm 1245 (hoặc nói cách khác là từ cái chết của Frederick năm 1250 hoặc từ cái chết của Konrad IV năm 1254) cho đến cuộc bầu cử Rudolf I năm 1273. Rudolf không lên ngôi hoàng đế, những người kế vị ông là AdolfAlbrecht cũng vậy. Mãi đến khi Bá tước Heinrich xứ Luxembourg được bầu làm Vua La Mã Đức năm 1308, mới được Giáo hoàng Clêmentê V làm lễ đăng quang vào ngày 29 tháng 6 năm 1312 với hiệu Heinrich VII.

Vương triều Luxemburg[sửa | sửa mã nguồn]

# Hình ảnh Tên Cuộc đời Được bầu Đăng quang Thôi làm hoàng đế Hậu duệ hoàng đế Huy hiệu
14
Heinrich VII 1275/1279
-
24 tháng 8, 1313
1308 29 tháng 6, 1312 24 tháng 8, 1313 hậu duệ đời thứ 13 của Ludwig III

Vương triều Wittelsbach[sửa | sửa mã nguồn]

# Hình ảnh Tên Cuộc đời Được bầu Đăng quang Thôi làm hoàng đế Hậu duệ hoàng đế Huy hiệu
15
Ludwig IV 1 tháng 4, 1282
-
11 tháng 10, 1347
tháng 10, 1314 17 tháng 1, 1328 11 tháng 10, 1347 hậu duệ đời thứ 6 của Lothar III và đời thứ 7 của Heinrich IV

Vương triều Luxemburg[sửa | sửa mã nguồn]

# Hình ảnh Tên Cuộc đời Được bầu Đăng quang Thôi làm hoàng đế Hậu duệ hoàng đế Huy hiệu
16
Karl IV 14 tháng 5, 1316
-
29 tháng 11, 1378
11 tháng 7, 1346/
17 tháng 6, 1349 Được bầu lại
5 tháng 4, 1355 29 tháng 11, 1378 cháu của Heinrich VII
17
Sigismund 14 tháng 2, 1368
-
9 tháng 12, 1437
10 tháng 9, 1410/
21 tháng 7, 1411 Được bầu lại
31 tháng 5, 1433 9 tháng 12, 1437 con của Karl IV

Nhà Habsburg[sửa | sửa mã nguồn]

# Hình ảnh Tên Cuộc đời Được bầu Đăng quang Thôi làm hoàng đế Hậu duệ hoàng đế Huy hiệu
18
Friedrich III 21 Tháng Chín 1415
-
19 Tháng Tám 1493
1440 19 Tháng Ba 1452 19 Tháng Tám 1493 hậu duệ đời thứ 10 của Lothar III
19
Maximilian I 22 Tháng Ba 1459
-
12 Tháng Một 1519
16 Tháng Hai 1486 -
[7]
12 Tháng Một 1519 con của Friedrich III
20
Karl V 24 Tháng Hai 1500
-
21 Tháng Chín 1558
28 Tháng Sáu 1519 Tháng Hai 1530 16 Tháng Một 1556 cháu của Maximilian I
21
Ferdinand I 10 Tháng Ba 1503
-
25 Tháng Bảy 1564
1531 -
25 Tháng Bảy 1564 cháu của Maximilian I
22
Maximilian II 31 Tháng Bảy 1527
-
12 Tháng Mười 1576
Tháng Mười một 1562 -
[7]
12 Tháng Mười 1576 con của Ferdinand I
23
Rudolf II
[8]
18 Tháng Bảy 1552
-
20 Tháng Một 1612
1575 30 Tháng Sáu 1575 20 Tháng Một 1612 con của Maximilian II
24
Matthias 24 Tháng Hai 1557
-
20 Tháng Ba 1619
1612 23 Tháng Một 1612 20 Tháng Ba 1619 con của Maximilian II
25
Ferdinand II 9 Tháng Bảy 1578
-
15 Tháng Hai 1637
1618 10 Tháng Ba 1619 15 Tháng Hai 1637 cháu của Ferdinand I
26
Ferdinand III 13 Tháng Bảy 1608
-
2 Tháng Tư 1657
1636 18 Tháng Mười một 1637 2 Tháng Tư 1657 con của Ferdinand II
27
Leopold I 9 Tháng Sáu 1640
-
5 Tháng Năm 1705
Tháng Bảy 1658 6 Tháng Ba 1657 5 Tháng Năm 1705 con của Ferdinand III
28
Joseph I 26 Tháng Bảy 1678
-
17 Tháng Tư 1711
6 Tháng Một 1690 1 Tháng Năm 1705 17 Tháng Tư 1711 con của Leopold I
29
Karl VI 1 Tháng Mười 1685
-
20 Tháng Mười 1740
12 Tháng Mười 1711 22 Tháng Mười hai 1711 20 Tháng Mười 1740 con của Leopold I

Nhà Wittelsbach[sửa | sửa mã nguồn]

# Hình ảnh Tên Cuộc đời Được bầu Đăng quang Thôi làm hoàng đế Hậu duệ hoàng đế Huy hiệu
30
Karl VII
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ, chẳng hạn thông số tên không hợp lệ, quá nhiều thông số, …
6 Tháng Tám 1697
-
20 Tháng Một 1745
24 Tháng Một 1742 12 Tháng Hai 1742 20 Tháng Một 1745 cháu 5 đời của Ferdinand II và hậu duệ đời thứ 12 của Ludwig IV

Nhà Habsburg-Lorraine[sửa | sửa mã nguồn]

# Hình ảnh Tên Cuộc đời Được bầu Đăng quang Thôi làm hoàng đế Hậu duệ hoàng đế Huy hiệu
31
Franz I 8 Tháng Mười hai 1708
-
18 Tháng Tám 1765
13 Tháng Chín 1745 -
[7]
18 Tháng Tám 1765 chắt của Ferdinand III
32
Joseph II 13 Tháng Ba 1741
-
20 Tháng Hai 1790
sau 18 Tháng Tám 1765 19 Tháng Tám 1765 20 Tháng Hai 1790 con của Franz I
33
Leopold II 5 Tháng Năm 1747
-
1 Tháng Ba 1792
sau 20 Tháng Hai 1790 -
[7]
1 Tháng Ba 1792 con của Franz I
34
Franz II 12 Tháng Hai 1768
-
2 Tháng Ba 1835
sau 1 Tháng Ba 1792 4 Tháng Ba 1792 6 Tháng Tám 1806 con của Leopold II

Chiến tranh Napoleon xảy ra, Franz II bị Napoléon Bonaparte ép thoái vị. Chế độ quân chủ của Thánh chế La Mã kết thúc.

Đăng quang bởi Giáo hoàng[sửa | sửa mã nguồn]

Hoàng đế đăng quang trong một buổi lễ đặc biệt, theo truyền thống được thực hiện bởi Giáo hoàng tại Roma, sử dụng các biểu chương đế chế (bao gồm Đế miện, Thánh trượng và Đế kiếm). Không có sự đăng quang, không vị vua nào, dù quyền lực đến đâu, có thể tự gọi mình là hoàng đế. Năm 1508, Giáo hoàng Giuliô II cho phép Maximilian I dùng danh hiệu Hoàng đế không cần đăng quang ở Roma, nhưng là Electus Romanorum Imperator ("Hoàng đế được bầu của người La Mã"). Những người kế vị Maximilian cũng nhận tước hiệu đó, thường khi họ trở thành người cai trị duy nhất của Thánh chế La Mã[cần dẫn nguồn]. Hậu duệ thứ nhất của Maximilian I, Karl V là vị hoàng đế cuối cùng được đăng quang.

Hoàng đế Ngày đăng quang Người cử hành Địa điểm
Karl I 25 tháng 12 800 Giáo hoàng Lêô III Roma
Ludwig I tháng 7/8 816 Giáo hoàng Stêphanô V Reim
Lothair I 5 tháng Tư 823 Giáo hoàng Pascalê I Roma
Ludwig II tháng Tư 850 Giáo hoàng Lêô IV Roma
Karl II 29 tháng 12 875 Giáo hoàng Gioan VIII Roma
Karl III 12 tháng Hai 881
Guy tháng Năm 891 Giáo hoàng Stêphanô V
Lambert II của Spoleto 30 tháng Tư 892 Giáo hoàng Formôsô Ravenna
Arnulf của Carinthia 22 tháng Hai 896 Roma
Ludwig III 15 or 22 tháng Hai 901 Giáo hoàng Biển Đức IV Roma
Berengar tháng 12 915 Giáo hoàng Gioan X Roma
Otto I 2 tháng Hai, 962 Giáo hoàng Gioan XII
Otto II 25 tháng Mười hai, 967 Giáo hoàng Gioan XIII
Otto III 21 tháng Năm, 996 Giáo hoàng Sergiô IV
Heinrich II 14 tháng Hai 1014 Giáo hoàng Biển Đức VIII
Konrad II 26 tháng Ba 1027 Giáo hoàng Gioan XIX
Heirich III 25 tháng 12 1046 Giáo hoàng Clêmentê II
Heinrich IV 31 tháng Ba 1084 Giáo hoàng Clêmentê III
Heinrich V 13 tháng Tư 1111 Giáo hoàng Pascalê II
Heinrich V 23 tháng 3 1117 Gregory VIII
Lothair III 4 tháng Sáu 1133 Giáo hoàng Innôcentê II Nhà nguyện St. John Lateran
Fridrich I 18 tháng Sáu 1155 Giáo hoàng Ađrianô IV
Heinrich VI 14 tháng Tư 1191 Giáo hoàng Cêlestinô III
Otto IV 4 tháng 11 1209 Giáo hoàng Innôcentê III
Friedrich II 22 tháng 11 1220 Giáo hoàng Hônôriô III
Heinrich VII 29 tháng Sáu 1312
Ludwig IV 17 tháng Một 1328 Sciarra Colonna
Karl IV 5 tháng Tư 1355 Hội đồng Hồng y
Sigismund 31 tháng Năm 1433 Giáo hoàng Êugêniô IV
Fridrich III 19 tháng Ba 1452 Giáo hoàng Nicôla V
Karl V Tháng Hai 1530 Giáo hoàng Clêmentê VII Bologna, Ý

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Peter Moraw, Heiliges Reich, in: Lexikon des Mittelalters, Munich & Zurich: Artemis 1977-1999, vol. 4, columns 2025-2028.
  2. ^ Bryce, James (1968). The Holy Roman Empire. Macmillan. tr. 530.
  3. ^ được kể đến như người kế vị của Heinrich Người săn chim từng là Vua của Đức 919–936 không trở thành Hoàng đế.
  4. ^ được kể như người kế vị của Konrad I từng làm Vua của Đức 911–918 nhưng không trở thành Hoàng đế
  5. ^ Barraclough, Geoffrey (1984). Nguồn gốc nước Đức hiện đại. W. W. Norton & Company. ISBN 0393301532.
  6. ^ được xem là kế vị của Lothair II, Vua của Lotharingia 855–869 nhưng không trở thành Hoàng đế
  7. ^ a b c d Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Hoàng đế-được bầu
  8. ^ được kể như người kế vị của Rudolph I người làm Vua Đức 1273–1291.