Hoàng Thủ Hoành

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hoàng Thủ Hoành
黄守宏
Hoàng Thủ Hoành, 2020.
Chức vụ
Nhiệm kỳ1 tháng 7 năm 2016 – nay
7 năm, 293 ngày
Tổng lýLý Khắc Cường
Tiền nhiệmNinh Cát Triết
Kế nhiệmđương nhiệm
Nhiệm kỳ24 tháng 10 năm 2017 – nay
6 năm, 178 ngày
Tổng Bí thưTập Cận Bình
Kế nhiệmđương nhiệm
Thông tin chung
Quốc tịch Trung Quốc
Sinh1 tháng 6, 1964 (59 tuổi)
Phạm, Bộc Dương, Hà Nam, Trung Quốc
Nghề nghiệpChuyên gia kinh tế
Chính trị gia
Dân tộcHán
Tôn giáoKhông
Đảng chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc
Học vấnTiến sĩ Quản trị học
Trường lớpĐại học Nông nghiệp Bắc Kinh
Học viện Khoa học Nông nghiệp
WebsiteLý lịch Hoàng Thủ Hoành

Hoàng Thủ Hoành (tiếng Trung giản thể: 黄守宏, bính âm Hán ngữ: Huáng Shǒu Hóng, sinh tháng 6 năm 1964, người Hán) là chuyên gia kinh tế, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX, khóa XIX, hiện là Bí thư Đảng tổ, Chủ nhiệm Văn phòng Nghiên cứu Quốc vụ viện. Ông từng là Phó Bí thư Đảng tổ, Ủy viên Đảng tổ, Phó Chủ nhiệm văn phòng này.

Hoàng Thủ Hoành là đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, học vị Tiến sĩ Quản trị học, chức danh Tiến sĩ sinh đạo sư cấp giáo sư. Ông có sự nghiệp từ xuất phát điểm cho đến khi trở thành lãnh đạo của Văn phòng Nghiên cứu Quốc vụ viện, tham gia nghiên cứu, soạn thảo các dự thảo về chính sách phát triển kinh tế Trung Quốc.

Xuất thân và giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]

Hoàng Thủ Hoành sinh tháng 6 năm 1964 tại huyện Phạm, nay thuộc địa cấp thị Bộc Dương, tỉnh Hà Nam, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông lớn lên và tốt nghiệp phổ thông ở huyện Phạm, thi đỗ Đại học Nông nghiệp Bắc Kinh (tiền thân của Đại học Nông nghiệp Trung Quốc) rồi tới thủ đô Bắc Kinh nhập học Khoa Quản lý và Kinh tế của trường này vào tháng 9 năm 1982 rồi tốt nghiệp cử nhân vào tháng 7 năm 1986, được kết nạp Đảng Cộng sản Trung Quốc vào thời điểm này. Sau khi tốt nghiệp, ông tiếp tục trúng tuyển nghiên cứu sinh sau đại học tại Viện Sau đại học của Đại học Nông nghiệp Bắc Kinh và Viện Sau đại học của Học viện Khoa học Nông nghiệp Trung Quốc, trở thành Tiến sĩ Quản trị học vào năm 1993.[1]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Nghiên cứu[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1993, sau khi trở thành tiến sĩ, Hoàng Thủ Hoành bắt đầu sự nghiệp chính thức khi được tuyển vào Ty Nông thôn của Văn phòng Nghiên cứu Quốc vụ viện làm chuyên viên. Ông công tác ở Ty Nông thôn hơn 15 năm từ 1993–2008, lần lượt là chuyên viên cấp xứ trưởng, Phó Ty trưởng, Thanh tra viên rồi Ty trưởng Ty Nông thôn, tập trung vào việc nghiên cứu các vấn đề về vùng nông thôn Trung Quốc, phân tích nền kinh tế kém phát triển và phương pháp giải quyết, yếu tố nguồn nhân lực trong kinh tế và thị trường. Thời kỳ này, ông thường xuyên tham gia soạn thảo báo cáo công tác chính phủ (政府工作报告) cho Quốc vụ viện, các văn kiện của hội nghị công tác kinh tế, hội nghị công tác nông thôn trung ương, đăng tải nhiều bài viết trên các tạp chí khoa học như "Nghiên cứu kinh tế" (经济研究), "Quản lý Thế giới" (管理世界), "Kinh tế nông thôn Trung Quốc" (中国农村经济), Nhân Dân nhật báo.[2][3]

Bên cạnh chức vụ công vụ viên ở Quốc vụ viện, Hoàng Thủ Hoành tham gia các tổ chức xã hội ở Trung Quốc, ông là chuyên gia tổ thẩm định khoa học của Quỹ Khoa học xã hội Quốc gia (NSSFC); là Tiến sĩ sinh đạo sư cấp giáo sư của Đại học Nông nghiệp, Học viện Hành chính Quốc gia; là Thường vụ lý sự của Hiệp hội các nhà khoa học xã hội trẻ Trung Quốc; là Phó Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học mềm của Bộ Nông nghiệp; và thành viên ban biên tập Tạp chí Kinh tế nông thôn Trung Quốc. Ngoài ra, ở khối thanh niên, ông còn là Ủy viên Hội Liên hiệp Thanh niên Toàn quốc Trung Hoa khóa IX, Ủy viên Ban thường vụ Liên đoàn Thanh niên khối cơ quan nhà nước Trung ương.[4]

Chính trường[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 10 năm 2009, Hoàng Thủ Hoành được bổ nhiệm làm Ủy viên Đảng tổ, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Nghiên cứu Quốc vụ viện, Bí thư Đảng ủy khối cơ quan, cấp phó bộ, tỉnh,[5] rồi kiêm nhiệm làm Phó Tổ trưởng Tiểu tổ lãnh đạo công tác dân công nông Quốc vụ viện từ tháng 6 năm 2013, tham gia nghiên cứu chính sách cho người nông dân di cư lên thành thị để lao động của Trung Quốc. Đến tháng 12 năm 2015, ông được phân công làm Phó Bí thư Đảng tổ của văn phòng, rồi được Ủy ban Trung ương, Quốc vụ viện quyết định bổ nhiệm làm Bí thư Đảng tổ, Chủ nhiệm Văn phòng Nghiên cứu Quốc vụ viện, cấp bộ trưởng, từ ngày 1 tháng 7 năm 2016.[6][7] Tháng 10 năm 2017, ông tham gia đại hội đại biểu toàn quốc, được bầu làm Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 19.[8][9] Cuối năm 2022, ông tiếp tục tham gia Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XX từ đoàn đại biểu khối cơ quan trung ương Đảng và Nhà nước.[10] Trong quá trình bầu cử tại đại hội,[11][12][13] ông tái đắc cử là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX.[14][15]

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Hoàng Thủ Hoành đã được trao giải Nhất giải thưởng Nghiên cứu Phát triển nông thôn Trung Quốc ở công trình "Phát triển phối hợp kinh tế quốc dân và xí nghiệp hương trấn" (乡镇企业与国民经济协调发展)[16] vào năm 1990.[17]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “52岁黄守宏出任国务院研究室党组书记”. The Paper (bằng tiếng Trung). ngày 1 tháng 7 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2022.
  2. ^ 李宗芳 (ngày 6 tháng 8 năm 2018). “国务院研究室调研组莅临淅川县调研”. Hà Nam 163 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2022.
  3. ^ “学院校友黄守宏担任国务院研究室主任”. CEM (bằng tiếng Trung). ngày 12 tháng 7 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2022.
  4. ^ “国家林业局关于聘请杨伟民等10位同志为国家林业局专家咨询委员会委员的通知”. forestry. ngày 21 tháng 12 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2022.
  5. ^ “国务院研究室副主任黄守宏在驻巴西使馆作报告”. MFA (bằng tiếng Trung). ngày 19 tháng 8 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2022.
  6. ^ 姚茜; 李源 (6 tháng 7 năm 2016). “黄守宏任国务院研究室党组书记”. 中国共产党新闻网 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2022.
  7. ^ 伊一 (6 tháng 7 năm 2016). “国务院任免赵龙、黄守宏、赵宪庚、田红旗、李晓红、王世元等职务”. 中国经济网 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2022.
  8. ^ “中国共产党第十九届中央委员会委员名单” [Danh sách Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng cộng sản Trung Quốc khóa XIX]. Đảng Cộng sản Trung Quốc. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2020. Truy cập Ngày 15 tháng 10 năm 2019.
  9. ^ 聂晨静 (ngày 24 tháng 10 năm 2017). “十九大受权发布:中国共产党第十九届中央委员会候补委员名单”. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2021.
  10. ^ “中央和国家机关选举产生出席中国共产党第二十次全国代表大会代表”. 共产党员网. 27 tháng 7 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2022.
  11. ^ “中国共产党第二十次全国代表大会开幕会文字实录”. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). 16 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
  12. ^ 任一林; 白宇 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十次全国代表大会在京闭幕”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
  13. ^ 牛镛; 岳弘彬 (ngày 16 tháng 10 năm 2022). “奋力开创中国特色社会主义新局面(社论)”. CPC News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
  14. ^ 李萌 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会委员名单”. Chính phủ Nhân dân Trung ương (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
  15. ^ 牛镛; 袁勃 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会委员名单”. Đại 20 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2022.
  16. ^ 黄守宏 (1990). 乡镇企业与国民经济的协调发展. Bắc Kinh: 改革出版社. tr. 226. OCLC 1076368748. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2022.
  17. ^ “校友黄守宏被任命为国务院研究室副主任”. Đại học Nông nghiệp Trung Quốc (bằng tiếng Trung). ngày 24 tháng 1 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2022.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chức vụ nhà nước
Tiền vị:
Ninh Cát Triết
Chủ nhiệm Văn phòng Nghiên cứu Quốc vụ viện
2016–nay
Đương nhiệm