Hoa của quỷ
Flower of Evil | |
---|---|
Tên gốc | |
Hangul | 악의 꽃 |
Thể loại | |
Sáng lập | Monster Union Studio Dragon |
Kịch bản | Yoo Jung-hee |
Đạo diễn | Kim Cheol-kyu |
Diễn viên |
|
Quốc gia | Hàn Quốc |
Ngôn ngữ | tiếng Hàn |
Số tập | 16 (Hàn Quốc) |
Sản xuất | |
Giám chế | Yoo Sang won |
Nhà sản xuất | Jung Hae-ryong
Jang Shin-ae Kim Dae-ho |
Biên tập | Youngjoo Kim |
Thời lượng | 70 phút |
Đơn vị sản xuất | Monster Union Studio Dragon |
Nhà phân phối | tvN |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | tvN |
Định dạng hình ảnh | 1080i (HDTV) |
Định dạng âm thanh | Dolby Digital |
Phát sóng | 29 tháng 7 năm 2020 | - 23 tháng 9 năm 2020
Liên kết ngoài | |
Trang mạng chính thức |
Hoa của quỷ (Tiếng Hàn: 악의 꽃; Romaja: Akui Kkot; tên tiếng Anh: Flower of Evil) là một phim truyền hình Hàn Quốc với sự tham gia của Lee Joon-gi, Jang Hee-jin, Moon Chae-won và Seo Hyun-woo.[1][2][3] Bộ phim được phát sóng trên đài truyền hình tvN vào thứ Tư và thứ Năm hàng tuần lúc 22:50 (KST) bắt đầu từ ngày 29 tháng 7 cho đến tập cuối vào ngày 23 tháng 9 năm 2020.[4]
Tại Việt Nam, bộ phim được mua bản quyền công chiếu trên nền tảng dịch vụ xem phim trực tuyến FPT Play và được công chiếu phiên bản lồng tiếng với độ dài 27 tập lúc 20h từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần từ ngày 06 tháng 12 năm 2022 đến ngày 08 tháng 1 năm 2023 trên kênh truyền hình TodayTV. Lee Joon-gi và Moon Chae-won trước đây đã đóng vai chính trong bộ phim Hành vi phạm tội, và đây cũng là lần trở lại màn ảnh truyền hình của Lee Joon-gi sau hai năm.[5]
Tóm tắt
[sửa | sửa mã nguồn]Baek Hee sung (Lee Joon-gi) là một người đàn ông đã che giấu thân phận và quá khứ của mình với người vợ là Cha Ji won (Moon Chae-won), một cảnh sát. Bề ngoài, họ có vẻ là một gia đình hoàn hảo: một cặp vợ chồng yêu thương nhau cùng với một cô con gái xinh đẹp và luôn hiếu thuận với cha mẹ. Cha Ji Won và các đồng nghiệp của cô bắt đầu điều tra một loạt vụ giết người không lời giải thích và phải đối mặt với thực tế rằng dường người chồng hoàn hảo của cô đang che giấu một điều gì đó với cô.[6]
Câu chuyện xoay quanh Do Hyun Soo (Lee Joon-gi), con trai của kẻ giết người hàng loạt, Do Min Seok, (Choi Byung Mo), ông được cho rằng đã tự sát trước khi bị cảnh sát bắt. Dân làng nghĩ rằng con trai của ông, Do Hyun Soo là người đã hỗ trợ cho cha mình trong các vụ án giết người hàng loạt, chính vì vậy khi trưởng làng được phát hiện đã chết, Do Hyun Soo được xem là thủ phạm của vụ án. Điều này khiến anh và chị gái của mình, Do Hae Su, phải chạy trốn khỏi thị trấn và bị chia cắt kể từ đó.
Nhiều năm trôi qua, Do Hyun Soo hiện đang dùng danh tính giả của mình là Baek Hee Sung, anh đã kết hôn với Cha Ji Won và họ đã cùng có với nhau một cô con gái. Anh đã che giấu quá khứ của mình với vợ mặc dù vợ anh chính là một cảnh sát. Mọi chuyện trở nên rắc rối khi một vụ án giết người được cho rằng giống với vụ giết người hàng loạt do Do Min Seok thực hiện 18 năm trước xảy ra. Cha Ji Won sau đó đã nhanh chóng điều tra ra được danh tính thật của chồng, nhưng cô lại giấu Do Hyun Soo và không cho đồng nghiệp biết. Do Hyun Soo được cho rằng bị mắc chứng rối loạn cảm xúc phức tạp, anh nghĩ rằng mình không có khả năng cảm nhận được tình cảm, nhưng những cảm xúc anh chia sẻ với vợ dường như là thật.
Thông qua các cuộc điều tra sâu hơn và diễn biến cốt truyện, sự thật được tiết lộ rằng Do Hyun Soo không phải là kẻ giết trưởng làng khi đó cũng như không liên quan đến vụ án giết người bây giờ. Bằng chứng về việc Do Min Seok có đồng phạm được tiết lộ, dẫn đến việc phát hiện ra một tổ chức buôn người liên quan đến những vụ giết người hàng loạt. Do Hyun Soo sau đó đã có tìm ra kẻ đồng phạm để giải oan cho bản thân mặc dù thân phận của anh đã được bại lộ.
Diễn viên
[sửa | sửa mã nguồn]Vai chính
[sửa | sửa mã nguồn]- Lee Joon-gi vai Baek Hee-sung / Do Hyun-soo.[7]
- Park Hyun-joon vai young Do Hyun-soo lúc trẻ.
- Cha Sung-je vai Hyun-soo năm 10 tuổi.
- Moon Chae-won vai Cha Ji-won, vợ của Huyn-soo.[8]
- Jang Hee-jin vai Do Hae-soo, chị gái của Hyun-soo.[9]
- Lim Na-young vai Hae-soo lúc trẻ.[10]
- Lee Chae-yoon vai Hae-soo năm 11 tuổi.
- Seo Hyun-woo vai Kim Moo-jin.[11]
- Jeong Taek-hyun vai young Moo-jin lúc trẻ.[12]
Vai phụ
[sửa | sửa mã nguồn]Gia đình Baek Hee-sung và Cha Ji-won
[sửa | sửa mã nguồn]- Jung Seo-yeon vai Baek Eun-ha, con gái của Hee-sung và Ji-won[13]
- Son Jong-hak vai Baek Man-woo, cha của Hee-sung[14]
- Nam Gi-ae vai Gong Mi-ja, mẹ của Hee-sung[15]
- Jo Kyung-sook vai Moon Young-ok, mẹ của Ji-won[16]
Sở cảnh sát Kangsoo
[sửa | sửa mã nguồn]- Choi Dae-hoon vai Lee Woo-cheol, lãnh đạo Đội Điều tra Án mạng[15]
- Choi Young-joon vai Choi Jae-sub, thám tử kỳ cựu[15]
- Kim Soo Oh vai Im Ho-joon, thành viên nhỏ tuổi nhất đội[15]
- Lim Chul-hyung vai Yoon Sang-pil, trưởng bộ phận[15]
- Hong Seo-joon vai Oh Young-joon, đội trưởng cảnh sát
Tạp chí Hanjoogan
[sửa | sửa mã nguồn]- Yang Hye-jin vai Gang Pil-young, phóng viên chính[15]
- Ju Ye-eun vai ký giả Joo
Các nhân vật khác
[sửa | sửa mã nguồn]- Choi Byung-mo vai Do Min-seok, bố của Hae-soo và Hyun-soo.
- Kim Ji-hoon vai Baek Hee-sung.
- Choi Kwon-soo trong vai Hee-sung lúc trẻ
- Lee Kyu-bok vai Nam Soon-gil.
- Kim Geon vai Kim In-seo.
- Lee Yun Seol vai Park Seo-young.
- Han Soo-yeon vai Jung Mi-sook.
- Yoon Byung-hee vai Park Kyung-choon, tài xế taxi và chồng của Jung Mi-sook.
- Park Seung-tae vai Oh Bok-ja.
- Kim Ki-cheon vai Dr. Lee Hyun-suk.
Nhạc phim
[sửa | sửa mã nguồn]Phần 1
[sửa | sửa mã nguồn]Phát hành ngày 6 tháng 8 năm 2020 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Nghệ sĩ | Thời lượng |
1. | "Psycho" | DOKO, Son Jae-min | DOKO, Son Jae-min | DOKO | 3:07 |
2. | "Psycho" (Inst.) | DOKO, Son Jae-min | 3:07 | ||
Tổng thời lượng: | 6:14 |
Phần 2
[sửa | sửa mã nguồn]Phát hành ngày 19 tháng 8 năm 2020 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Nghệ sĩ | Thời lượng |
1. | "In My Heart" | Kim Min | Kim Min | Lim Yeon | 3:49 |
2. | "In My Heart" (Inst.) | Kim Min | 3:49 | ||
Tổng thời lượng: | 7:38 |
Phần 3
[sửa | sửa mã nguồn]Phát hành ngày 3 tháng 9 năm 2020 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Nghệ sĩ | Thời lượng |
1. | "Feel You" | Kim Min | Kim Min, Taylor | Shin Yong-jae (2F) | 03:28 |
2. | "Feel You" (Inst.) | Kim Min, Taylor | 03:28 | ||
Tổng thời lượng: | 6:56 |
Tỷ lệ người xem
[sửa | sửa mã nguồn]Biểu đồ hiện đang tạm thời không khả dụng do vấn đề kĩ thuật. |
Mùa | Số tập | Trung bình | ||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | |||
1 | 806 | 640 | 752 | 912 | 752 | 797 | 932 | 937 | 803 | 851 | 887 | 1212 | 1092 | 1210 | 1212 | 1349 | 947 |
Tập | Ngày phát sóng | Tỷ lệ người xem trung bình | |||
---|---|---|---|---|---|
AGB Nielsen[18] | |||||
Toàn quốc | Seoul | ||||
1 | 29 tháng 7 năm 2020 | 3.357% | 4.248% | ||
2 | 30 tháng 7 năm 2020 | 2.860% | 3.155% | ||
3 | 5 tháng 8 năm 2020 | 3.116% | 3.570% | ||
4 | 6 tháng 8 năm 2020 | 3.735% | 4.357% | ||
5 | 12 tháng 8 năm 2020 | 2.973% | 3.060% | ||
6 | 13 tháng 8 năm 2020 | 3.615% | 4.030% | ||
7 | 19 tháng 8 năm 2020 | 3.526% | 4.030% | ||
8 | 20 tháng 8 năm 2020 | 3.863% | 4.358% | ||
9 | 26 tháng 8 năm 2020 | 3.539% | 4.142% | ||
10 | 27 tháng 8 năm 2020 | 3.659% | 4.701% | ||
11 | 2 tháng 9 năm 2020 | 3.844% | 4.250% | ||
12 | 9 tháng 9 năm 2020 | 4.729% | 5.234% | ||
13 | 10 tháng 9 năm 2020 | 4.456% | 4.853% | ||
14 | 16 tháng 9 năm 2020 | 4.767% | 5.246% | ||
15 | 17 tháng 9 năm 2020 | 5.083% | 5.536% | ||
16 | 23 tháng 9 năm 2020 | 5.715% | 6.639% | ||
Trung bình | 3.927% | 4.463% | |||
Tập đặc biệt | 3 tháng 9 năm 2020 | 2.342% | 2.797% | ||
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Lee, Ge-eun (ngày 14 tháng 1 năm 2020). “이준기X문채원, tvN '악의 꽃' 출연 확정...부부로 호흡[공식]”. Sports Seoul (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ Song, Seung-jin (ngày 18 tháng 5 năm 2020). “장희진, 드라마 '악의 꽃' 출연 확정”. Sunday Seoul (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ Choi, Jin-sil (ngày 19 tháng 5 năm 2020). “서현우, '악의 꽃' 주연 합류...'믿보배'가 온다”. Sports Seoul (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ Tháng 10 3, 2020. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|archive-date=
(trợ giúp) - ^ Lee, Su-ji (ngày 3 tháng 7 năm 2020). “문채원·이준기 '악의 꽃', 1주일 미룬 29일 첫 방”. newsis (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2020.
- ^ {{chú thích. web|url=https://channels.vlive.tv/BF37FF/celeb/1.12591057%7Ctitle=Lee Joon Gi comes back to small screen with "The Flower of Evil" after 2 years of absence|date=ngày 15 tháng 1 năm 2020|website=My Daily}}
- ^ “Hoa Của Quỷ (Flower of Evil)”. KBS World. Truy cập 10 tháng 8 năm 2020.
- ^ Lee, Ge-eun. “이준기X문채원, tvN '악의 꽃' 출연 확정...부부로 호흡[공식]”. Sports Seoul. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “이준기X문채원, tvN '악의 꽃' 출연 확정...부부로 호흡[공식]”. Sports Seoul. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “장희진, 드라마 '악의 꽃' 출연 확정”. Sunday Seoul. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “임나영, 이준기X문채원 ´악의 꽃´ 출연”. Ilgan Sports. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “서현우, '악의 꽃' 주연 합류...'믿보배'가 온다”. http://www.sportsseoul.com/news/read/917464. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020. Liên kết ngoài trong
|website=
(trợ giúp) - ^ “정택현, tvN 새 수목 드라마 '악의 꽃' 캐스팅”. Sports Donga. ngày 22 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ Jo, Yoo-kyung (ngày 5 tháng 6 năm 2020). “'샤이니 키 뮤즈' 주예은, tvN '악의 꽃' 캐스팅...주간지 기자 역할”. Sports Donga (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ Yoon, Yong-seop (ngày 30 tháng 5 năm 2020). “[드라마] 배우 손종학, tvN 새 수목드라마 `악의꽃` 신스틸러 활약”. Yeongnam (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ a b c d e f “악의 꽃 | 인물 소개”. tvN (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2020.
- ^ Kim, Hee-seo (ngày 21 tháng 5 năm 2020). “조경숙, tvN 새 드라마 '악의 꽃' 문채원 엄마役 출연 확정 [공식]”. The Celuv (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Nielsen Korea”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2020.
- ^ “Nielsen Korea”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2020.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Website chính thức (tiếng Triều Tiên)
- Hoa của quỷ trên HanCinema
- Hoa của quỷ trên Internet Movie Database
- Hoa của Quỷ trên iQIYI
- Phim truyền hình TVN (Hàn Quốc)
- Phim truyền hình Hàn Quốc
- Phim truyền hình Hàn Quốc ra mắt năm 2020
- Phim truyền hình của Studio Dragon
- Phim truyền hình tâm lý tình cảm Hàn Quốc
- Phim truyền hình Hàn Quốc thập niên 2020
- Chương trình truyền hình tiếng Triều Tiên
- Phim truyền hình Hàn Quốc kết thúc năm 2020
- Tác phẩm truyền hình bị tạm ngừng do đại dịch COVID-19
- Phim truyền hình tvN (Hàn Quốc)