Hoa hậu Chuyển giới Quốc tế 2018

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hoa hậu Chuyển giới Quốc tế 2018
Ngày9 tháng 3 năm 2018
Dẫn chương trình
  • Piyawat Kempetch
  • Saraichatt Jirapaet
Địa điểmPattaya, Thái Lan
Tham gia28
Số xếp hạng12
Lần đầu tham gia
Trở lại
Người chiến thắngNguyễn Hương Giang
 Việt Nam
Hoa hậu thân thiệnAmelia Vega
 Honduras
Quốc phục đẹp nhấtDinda Syarif
 Indonesia
Hoa hậu ảnhRafaela Manfrini
 Brazil
← 2016
2019 →

Hoa hậu Chuyển giới Quốc tế 2018 là cuộc thi Hoa hậu Chuyển giới Quốc tế lần thứ 13 được tổ chức tại Pattaya, Thái Lan vào ngày 9 tháng 3 năm 2018. Hoa hậu Chuyển giới Quốc tế 2016 - Jiratchaya Sirimongkolnawin đến từ Thái Lan đã trao lại vương miện cho người kế nhiệm Nguyễn Hương Giang đến từ Việt Nam.

Kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

Thứ hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả Thí sinh
Hoa hậu Chuyển giới Quốc tế 2018
Á hậu 1
  •  Úc – Jacqueline Angliss Gillies
Á hậu 2
Top 6
  •  Brazil – Izabele Coimbra
  •  Ý – Marianna Melo
  •  Venezuela – Michel Epalza Betancourt
Top 12

¥ - Thí sinh chiến thắng giải thưởng Most Popular Introductory Video

Thứ tự công bố[sửa | sửa mã nguồn]

Các giải thưởng đặc biệt[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng Thí sinh
Trang phục truyền thống đẹp nhất
Trang phục dạ hội đẹp nhất
Hoa hậu Ảnh
Hoa hậu Tài năng
Hoa hậu Thân thiện
Video giới thiệu ấn tượng nhất

Hoa hậu Tài năng[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả Thí sinh
Chiến thắng
Giải nhì
Giải ba
  •  Ý – Marianna Melo
Top 15

Thí sinh tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

Cuộc thi có tổng cộng 28 thí sinh tham gia:

Quốc gia Thí sinh Tuổi Quê quán
 Argentina Sofia Solohaga 27
 Úc Jacqueline Angliss Gillies 26 Melbourne
 Brazil Isabelle Coimbra 24
 Trung Quốc Ellie Cheng 24 Ma Cao
 Colombia Mia Gomez Brito
 Pháp Livia Nielsen
 Honduras Amelia Vega
 Ấn Độ Nitasha Biswas Kolkata
 Indonesia Dinda Syarif Jakarta
 Israel Elian Nesiel 20 Tel Aviv
 Ý Marianna Melo
 Nhật Bản Yuko 34 Osaka
 Lào Longsy Sinakhone 21
 Malaysia Suki Low 26 Selangor
 Mexico Anahi Christobal Altuzar 24 Chiapas
 Mông Cổ Solongo 25
 Myanmar Juana Paing
   Nepal Swastika Lama
 Nicaragua Barbie D’Ebano 25
 Panama Candy Pamela
 Peru Ghina Chacon 26
 Philippines Carla Marie Madrigal
 Sri Lanka Noel Tokuhisa 28
 Thái Lan Rinrada Thurapan 20 Roi Et
 Thổ Nhĩ Kỳ Nez Sayginer 22 Antalya
 Anh Quốc Francesca
 Hoa Kỳ Kataluna Enriquez 24 California
 Venezuela Michel Epalza Betancourt 24
 Việt Nam Nguyễn Hương Giang 26 Hà Nội

Chú ý[sửa | sửa mã nguồn]

Lần đầu tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

Trở lại[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]