Hoa hậu Du lịch Quốc tế

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hoa hậu Du lịch Quốc tế
Khẩu hiệuQuảng bá Du lịch, văn hóa & hữu nghị
Thành lập1994; 30 năm trước (1994)
Thành lập tạiKuala Lumpur
LoạiCuộc thi sắc đẹp
Trụ sở chínhKuala Lumpur
Vị trí
Thành viên
60+
Ngôn ngữ chính
Tiếng Anh
Trang webmisstourisminternational.com

Hoa hậu Du lịch Quốc tế (tiếng Anh: Miss Tourism International) là cuộc thi sắc đẹp quốc tế thường niên do D'Touch International Sdn. Bhd. Foundation điều hành và tổ chức.[1] Cuộc thi lần đầu tiên là vào năm 1994 tại Langkawi, Malaysia nơi có 23 thí sinh tham dự.[1][2][3] Năm 2006, cuộc thi lần đầu diễn ra bên ngoài Malaysia, là tại Quảng Châu, Trung Quốc[4] nơi 60 quốc gia tham dự cuộc thi.[3]

Đương kim Hoa hậu Du lịch Quốc tế hiện tại là Tia Li Taveepanichpan đến từ Thái Lan. Cô đăng quang vào ngày 25 tháng 11 năm 2023 tại Sabah, Malaysia.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Chung kết Hoa hậu Du lịch Quốc tế thường diễn ra vào đêm giao thừa, vào năm 2011 cuộc thi đã có 60 thí sinh tham dự.

Năm 2015, Bộ Văn hóa đã cấp phép cho Công ty Elite Vietnam thực hiên cuộc thi Hoa hậu Du lịch Quốc tế 2015 tại Việt Nam.[5][6] Dự kiến ban đầu cuộc thi sẽ diễn ra tại Hạ Long, Quảng Ninh trong 10 ngày vào tháng 11 cùng năm.[7] Thậm chí, chủ tịch cuộc thi và nhân viên cuộc thi cũng như Tổ chức D' Touch International Sdn Bhd Foundation cùng Hoa hậu Du lịch Quốc tế 2014 - Faddya Isabel Halabi Troisi đến từ Venezuela đã đến để khảo sát địa điểm đăng cai cuộc thi vào ngày 4 tháng 6.[8] Tuy nhiên, không rõ nguyên do vì sao mà cuộc thi Hoa hậu Du lịch Quốc tế 2015 đã bị hủy.[9]

Năm 2022, chủ tịch cuộc thi Tan Sri Datuk Danny Ooi đã xác nhận sẽ diễn ra tại Malaysia từ ngày 13 đến 27 tháng 11 năm 2022.[10]

Danh sách Hoa hậu[sửa | sửa mã nguồn]

Cuộc thi không diễn ra vào các năm 1996, 1997, 2007 và 2015.

Năm Thứ Quốc gia Hoa hậu Địa điểm Thời gian Thí sinh
1994 1  Úc Michelle Leigh Holmes Kuching, Sarawak, Malaysia 06 tháng 05, 1994 23
1995 2  Hy Lạp Maria Pateli Langkawi, Malaysia 24 tháng 02, 1995 28
1998 3  Ba Lan Roksana Węgiel Selangor, Malaysia 30 tháng 03, 1998 30
1999 4 Agnieszka Zakreta 30 tháng 10, 1999
2000 5  Philippines Maria Esperanza Manzano[11] 19 tháng 11, 2000 36
2001 6  Ấn Độ Candice Pinto[12] 31 tháng 12, 2001 38
2002 7  Thái Lan Piyanuch Khamboon 40
2003 8  Nam Phi Angela Beck 45
2004 9  Hoa Kỳ Megha Nabe 52
2005 10  Pháp Isabelle Lamant
2006 11  Romania Florina Manea Quảng Đông, Trung Quốc 12 tháng 12, 2006 56
2008 12  Ấn Độ Manasvi Mamgai[13] Selangor, Malaysia 31 tháng 12, 2022 60
2009 13  Đức Sarah Elzanowski[14] 58
2010 14  Hà Lan Nathalie den Dekker[15]
2011 15  Malaysia Aileen Gabriella Robinson[16] 60
2012 16  Philippines Rizzini Alexis Gomez[17]
2013 17 Angeli Dione Gomez[11] Putrajaya, Malaysia
2014 18  Venezuela Faddya Halabi Troisi[18] 62
2016 19  New Zealand Ariel Pearse[19] 60
2017 20  Philippines Jannie Loudette Alipo-on[20] Selangor, Malaysia 06 tháng 12, 2017 46
2018 21  Indonesia Astari Vernideani Petaling Jaya, Malaysia 22 tháng 12, 2018 45
2019 22  Philippines Cyrille Payumo 08 tháng 11, 2019 39
2020[a] 23  Brazil Maria Carolina Balicki Vinharski 17 tháng 01, 2021 31
2021[a] 24  Indonesia Jessy Silana Wongsodiharjo[21] 20 tháng 12, 2021 36
2022 25  Thái Lan Suphatra Kliangprom Sarawak, Malaysia 25 tháng 11, 2022 40
2023 26  Thái Lan Tia Li Taveepanichpan Sabah, Malaysia 25 tháng 11, 2023 45
  1. ^ a b Cuộc thi trực tuyến

Số lần Đăng quang[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Số lần Các năm
 Philippines 5 2000, 2012, 2013, 2017, 2019
 Thái Lan 3 2002, 2022, 2023
 Ấn Độ 2001, 2008
 Ba Lan 1998, 1999
 Brazil 1 2020
 New Zealand 2016
 Venezuela 2014
 Malaysia 2011
 Hà Lan 2010
 Đức 2009
 Romania 2006
 Pháp 2005
 Hoa Kỳ 2004
 Nam Phi 2003
 Hy Lạp 1995
 Úc 1994

Á hậu[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú
  •      Miss Tourism Queen of the Year International
  •      Miss Tourism Metropolitan International
  •      Miss Tourism Cosmopolitan International
  •      Miss Tourism Global
  •      Miss Dreamgirl of the Year International
  •      Miss South East Asia Tourism Ambassadress
  •      Miss Intercontinental International (đã ngừng)
Năm Á hậu 1 Á hậu 2 Á hậu 3 Á hậu 4 Á hậu 5 Á hậu 6
2023 Emily Cossey
 Anh
Jeanette Reyes
 Philippines
Jen Cheang Shi Hui
 Malaysia
Karlee Davis
 Úc
2022 Laura Virginia Zabaleta Casado
 Venezuela
Maria Angelica Pantaliano
 Philippines
Crystal Huang Ruojia
 Singapore
Alysa Cook
 Hoa Kỳ
Abigail Curd
 New Zealand
Phoebe Ong Yi Huui
 Malaysia
2021 Lily Korpela
 Phần Lan
Hoang Thi Huong Ly
Việt Nam
Toluwalope Olarewaju
 Nigeria
How Zoo Ee
 Malaysia
Araceli Dominguez
 Paraguay
Keinth Jensen Petrasanta
 Philippines
2020 Patchaploy Rueandaluang
 Thái Lan
Clarit Mawarni Salem
 Indonesia
Tereza Bohuslavova
 Cộng hòa Séc
Kate Moore
 Úc
Luz Elva Claros Gallardo
 Bolivia
Lim Sue Anne
 Malaysia
2019 Gabriella Patricia Mandolang
 Indonesia
Kateryna Kachashvili
 Ukraina
Joanna Babynko
 Ba Lan
Sotima John
 Campuchia
Chompoonut Phungphon
 Thái Lan
2018 Sarah Chebet Pkyach
 Kenya
Sandra Knight Callahan
 Úc
Laura Škutāne
 Latvia
Julieane Medina Fernandez
 Philippines
Caenne Ng
 Malaysia
2017 Maja Sieroń
 Ba Lan
Lois Merry Tangel
 Indonesia
Diana Hills
 Úc
Júlia Horta
 Brasil
Kamonrat Thanon
 Thái Lan
2016 Thaina Carolina Magalhães Peres
 Brasil
Tasha Laraine Ross
 Úc
Ximena Delgado Mendez
 México
Dikna Faradiba Maharani
 Indonesia
2014 Warangkanang Wutthayakorn
 Thái Lan
Glennifer Perido
 Philippines
Charina Maria
 Hà Lan
Sun Wen Cong
 Trung Quốc
Nguyen Dieu Linh
Việt Nam
2013 Sunidporn Srisuwan
 Thái Lan
Sarah Czarnuch
 Úc
Michelle Alexis Torres
 Cộng hòa Dominica
Thaarah Ganesan
 Malaysia
Phan Hoang Thu
Việt Nam
2012 Monika Radulovic
 Úc
Marielis Alejandra
 Venezuela
Lourdes María del Carmen Motta Rolón
 Paraguay
Jun Yong Wan
 Malaysia
Suputra Chucharoen
 Thái Lan
2011 Carolina Del Carmen Brid Cerrud
 Panama
Patsarapon Khonkhamhaeng
 Thái Lan
Amanda Leong Li Ting
 Singapore
Jana Kopecka
 Cộng hòa Séc
2010 Holly-Anne Visser
 Úc
Stephany Gonzalez
 Venezuela
Barbara de la Rosa Salvador
 Philippines
Borgoljin Bayarsaikhan
 Mông Cổ
2009 Jessica Ibarra Pettit
 Venezuela
Thays Calmany Neves
 Brasil
Edwina Markus
 Malaysia
Gabriela Korinkova
 Cộng hòa Séc
2008 Cibele Cristine Mello Franczak
 Brasil
Alma Mulalic
 Bosna và Hercegovina
Ananya Chinsangchai
 Thái Lan
Ruby Wong Hiu-chun
 Hong Kong
2006 Tanya Vakil
 Ấn Độ
Maud Tordjman
 Pháp
Ana Maria González Martínez
 México
Nino Abashisze
 Gruzia
2005 Chang Ta-Hsin
 Đài Loan
Shiriya Singh
 Ấn Độ
Maria-Madalena Ergati
 Hy Lạp
Porntip Prasertsong
 Thái Lan
2004 Marina Gorobets
 Ukraina
Maria Gabriela Perez
 Venezuela
Guan Shan Shan
 Trung Quốc
Nur Ashikeen Abd. Rahman
 Singapore
2003 Victoria Karyda
 Hy Lạp
Xing Hui Yuan
 Trung Quốc
Laura Constanza Romero Demelli
 Argentina
Zuzana Putnarova
 Cộng hòa Séc
2002 Yin Zi
 Trung Quốc
Ebru Günzel
 Thổ Nhĩ Kỳ
Aida Osmanovic
 Bosna và Hercegovina
Maha Hojeaj
 Liban
2001 Zuzana Stepanovska
 Cộng hòa Séc
Monika Gruda
 Ba Lan
Amy Yan Wei
 Trung Quốc
Lyndel Soon Gaid Sim
 Malaysia
2000 Garnier Maud
 Pháp
Maria Cristina De La Concepcion Lopez Palacios
 Venezuela
Olesya Krakhmalyova
 Ukraina
Lourdes Martinez
Tây Ban Nha
1999 Racquel Uy
 Philippines
Ruut Kaangas
 Phần Lan
Nirachala Kumya
 Thái Lan
Nidia Guzmán Jiménez
 Costa Rica
1998 Gabriela Adamcova
 Cộng hòa Séc
Mellany Montemayor Gabat
 Philippines
Ooi Bee Bee
 Malaysia
Miriam Eloisa Vivas Luna
 Honduras
1995 Lavinia Tan Poh Ling
 Malaysia
Kimberly Anne Byers
 Hoa Kỳ
Sherilyne Uy Reyes
 Philippines
Heidy Cerdas Esquivel
 Costa Rica
1994 Emelia Rosnaida Abdul Hamid
 Malaysia
Jee Young-min
 Hàn Quốc
Barkha Madan
 Ấn Độ
Maria Riza Martinez
 Philippines

Bộ sưu tập ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Cuộc thi con[sửa | sửa mã nguồn]

Cuộc thi Hoa hậu biến thể

Miss Tourism Queen of the Year International[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Cuộc thi do D' Touch International s Sdn Bhd Foundation tổ chức, và hầu hết các lần diễn ra cuộc thi này đều tại Malaysia hoặc Trung Quốc. Tuy nhiên, trong một số năm Miss Tourism Queen of the Year International hợp nhất vào cuộc thi Miss Tourism International và Á hậu 1 của cuộc thi Miss Tourism International sẽ nhận được danh hiệu Miss Tourism Queen of the Year International.

Vào năm 2015, cuộc thi Miss Tourism International bị hủy. Tuy nhiên, Miss Tourism Queen of the Year International 2015 vẫn được tổ chức. Chính vì thế trong năm 2015 đó, các Á hậu của cuộc thi sẽ nhận được các danh hiệu tương ứng theo thứ hạng từ cao đến thấp lần lượt là Miss Tourism Metropolitan International, Miss Tourism Cosmopolitan International, Miss Tourism Global, Miss Dreamgirl of the Year International.

Hoa hậu[sửa | sửa mã nguồn]

Cuộc thi diễn ra vào các năm 1993-97, 2000, 2004-06, 2010-12, 2015-17.

Năm Thứ Quốc gia Hoa hậu Địa điểm Thời gian Thí sinh
1993 1  Na Uy Rita Omvik Kuala Lumpur, Malaysia 27 tháng 6, 1993 20
1994 2  Úc Georgina Denahy 16 tháng 7, 1994 24
1995 3  Phần Lan Johanna Elisabeth Rosten 18 tháng 6, 1995 22
1996 4  Philippines Sherylle Capili Santarin 15 tháng 7, 1996 24
1997 5  Mexico Kastany de la Vega Vásquez 15 tháng 6, 1997 24
1999 6  Philippines Racquel Uy
-
2000 7  Guatemala Evelyn Lissette López Sandoval Kuala Lumpur, Malaysia 1 tháng 7, 2000 19
2001 8  Cộng hòa Séc Zuzana Stepanovska
-
2002 9  China Yin Zi
-
2003 10  Hy Lạp Victoria Karyda
-
2004 11  Armenia Anush Grigorian Trường Sa, Trung Quốc 29 tháng 10, 2004 31
2005 12  Đài Loan Shen Chia-Hui Vũ Hán, Trung Quốc 6 tháng 11, 2005 41
2006 13  Thái Lan Ampika Chuanpreecha Petaling Jaya, Malaysia 30 tháng 12, 2006 37
2008 14  Brazil Cibele Cristine Mello Franczak
-
2009 15  Venezuela Jessica Ibarra Pettit
-
2010 16  Hàn Quốc Ha Hyun-jung Tuyền Châu, Trung Quốc 25 tháng 9, 2010 75
2011 17  Ấn Độ Urvashi Rautela Ưng Đàm, Trung Quốc 5 tháng 11, 2011 53
2012 18  Lithuania Asta Jakumaite Nam Kinh, Trung Quốc 4 tháng 12, 2012 49
2013 19  Thái Lan Sunidporn Srisuwan
-
2014 20  Thái Lan Warangkanang Wutthayakorn
-
2015 21  Philippines Leren Mae Bautista Kuala Lumpur, Malaysia 31 tháng 12, 2015 57
2016 22  Chile Sofía Valderrama Thượng Hải, Trung Quốc 18 tháng 12, 2016 55
2017 23  Nga Katya Yakimova 22 tháng 12, 2017 54
2019 23  Indonesia Gabriella Patricia Mandolang
-
2020 25  Thái Lan Patchaploy Rueandaluang
-
2021 26  Phần Lan Lily Korpela
-
2022 27  Venezuela Laura Virginia Zabaleta Casado
-
Ghi chú
  • Dấu - biểu thị họ là Á hậu 1 tại Hoa hậu Du lịch Quốc tế các năm 1999, 2001-03, 2008-09, 2013-14, 2019-nay.

Số lần chiến thắng[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Số lần Vào các năm
 Thái Lan 4 2006, 2013, 2014, 2020
 Philippines 3 1996, 1999, 2015
 Venezuela 2 2009, 2022
 Phần Lan 1995, 2021
 Indonesia 1 2019
 Russia 2017
 Chile 2016
 Lithuania 2012
 Ấn Độ 2011
 Hàn Quốc 2010
 Brazil 2008
 Taiwan 2005
 Armenia 2004
 Hy Lạp 2003
 China 2002
 Czech Republic 2001
 Guatemala 2000
 Mexico 1997
 Úc 1994
 Norway 1993

Á hậu[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú

  •      Miss Tourism Metropolitan International
  •      Miss Tourism Global
  •      Miss Tourism Cosmopolitan International
  •      Miss Dreamgirl of the Year International
Năm Á hậu 1 Á hậu 2 Á hậu 3 Á hậu 4
2017 Oriana Nevora
 Argentina
Belvy Naa Teide Ofori
 Ghana
Susanna Lehtsalu
 Estonia
Gantulga Sodgerel
 Mongolia
2016 Wang Meng
 Trung Quốc
Andreea-Liliana Popescu
 România
Christy Taylor
 Úc
Damanpreet Kaur Brar
 Ấn Độ
2015 Sheila Kirabo
 Uganda
Irmina Presegalaviciute
 Litva
Tanja Yr Astthorsdottir
 Iceland
Chandni Sharma
 Ấn Độ
2012 Kim Young-joo
 Hàn Quốc
Liu Yan Jun
 Trung Quốc
Sarah Laerke Pedersen
 Đan Mạch
Nuria Aida Jacinto Cardoso
 Bồ Đào Nha
2011 Ivanna Gorschar
 Ukraina
Amanda Warecka
 Ba Lan
Eugenee Ooi Lee Shen
 Malaysia
Pyung Hee Kong
 Hàn Quốc
2010 Rieke Caroline
 Indonesia
Tereza Fajksova
 Czech Republic
Michelle Li Dan
 Trung Quốc
Vasilina Velichko
 Belarus
2006 Huang Cheng-Chieh
 Taiwan
Tereza Schmied
 Canada
Jana Dolezelova
 Czech Republic
Zhanar Smagulova
 Kazakhstan
2005 Almagul Sagnayeva
 Kazakhstan
Edita Hortova
 Czech Republic
Karina Rebeca Buttner Naumann
 Paraguay
Ruta Bartkeviciute
 Litva
2004 Colleen Francisca Pereira
 Singapore
Ana Gerasimovska
 Bắc Macedonia
Yekaterina Filimonova
 Nga
Liis Lass
 Estonia
2000 Christie Ann Pecson de Jesus
 Philippines
Jenni Maria Dahlman
 Phần Lan
Kanithakan Saengprachaksakula
 Thái Lan
Simone Lima Freire
 Brasil
1997 Silje Skaug Syvertsen
 Na Uy
Preciosa Reyes Valencia
 Philippines
Anna Fizek
 Ba Lan
Valerie Hunter
 Scotland
1996 Kimberly Tan Kim Kim
 Malaysia
Karolina Lappo
 Ba Lan
Karla Hannalore Beteta Forkel
 Guatemala
Sari Nieminen
 Phần Lan
1995 Previtha Thiyagarajah
 Malaysia
Kimberly Lawrence
 Hoa Kỳ
Mônica Regina Guimarães Ferreira
 Brasil
Marita Nagel
 Đức
1994 Beatrice Vornicu
 România
Terezie Dobrovolna
 Czech Republic
Susana Galvez Escobedo
 México
Janet Chew Ai Kia
 Singapore
1993 kye-Jilly Edwards
 Úc
Marzenna Wolska
 Ba Lan
Celeste Weaver
 Hoa Kỳ
Susan Marguerite Manen
 Malaysia

Miss Tourism Metropolitan International[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Miss Tourism Metropolitan International thường không được tổ chức, vì thế Á hậu 2 tại Hoa hậu Du lịch Quốc tế sẽ nhận được danh hiệu Miss Tourism Metropolitan International từ năm 2008-09, 2013-14, 2020-nay. Trong một số năm, Á hậu 1 tại Hoa hậu Du lịch Quốc tế các năm 2010-12, 2017-18 sẽ nhận được danh hiệu Miss Tourism Metropolitan International.

Tuy nhiên, năm 2015 cuộc thi Hoa hậu Du lịch Quốc tế không tổ chức nên Á hậu 1 tại Miss Tourism Queen of the Year International 2015 nhận được danh hiệu Miss Tourism Metropolitan International 2015.

Hoa hậu[sửa | sửa mã nguồn]

Cuộc thi diễn ra vào các năm 2007, 2016, 2019.

Năm Thứ Quốc gia Hoa hậu Địa điểm Thời gian Thí sinh
2007 1  Romania Sorina Neascu Kuala Lumpur, Malaysia 31 tháng 12, 2007 40
2008 2  Bosnia và Herzegovina Alma Mulalic
-
2009 3  Brazil Thays Calmany Neves
-
2010 4  Úc Holly-Anne Visser
-
2011 5  Panama Carolina Cerrud
-
2012 6  Úc Monika Radulovic
-
2013 7  Úc Sarah Czarnuch
-
2014 8  Philippines Glennifer Perido
-
2015 9  Uganda Sheila Kirabo
-
2016 10  Thái Lan Amanda Chalisa Obdam Phnôm Pênh, Campuchia 18 tháng 11, 2016 41
2017 11  Ba Lan Maja Sieroń
-
2018 12  Kenya Sarah Chebet Pkyach
-
2019 13  Brazil Lorrany Monteiro Phnôm Pênh, Campuchia 14 tháng 12, 2019 30
2020 14  Indonesia Clarit Mawarni Salem
-
2021 15 Việt Nam Hoàng Thị Hương Ly[22]
-
2022 16  Philippines Maria Angelica Pantaliano
-
Ghi chú
  • Dấu - biểu thị họ là Á hậu 2 tại Hoa hậu Du lịch Quốc tế các năm 2008-09, 2013-14, 2020-nay. Á hậu 1 tại Hoa hậu Du lịch Quốc tế các năm 2010-12, 2017-18 và Á hậu 1 tại Miss Tourism Queen of the Year International 2015

Số lần chiến thắng[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Số lần Vào các năm
 Úc 3 2010, 2012, 2013
 Philippines 2 2014, 2022
 Brasil 2009, 2019
 Vietnam 1 2021
 Indonesia 2020
 Kenya 2018
 Ba Lan 2017
 Thái Lan 2016
 Uganda 2015
 Panama 2011
 Bosnia and Herzegovina 2008
 Romania 2007

Á hậu[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Á hậu 1 Á hậu 2 Á hậu 3 Á hậu 4
2019 Tiong Li San
 Malaysia
Stephanie Almeida
 Hoa Kỳ
Ana Mareoia
 Bồ Đào Nha
Valeriya Elfimova
 Nga
2016 Janela Joy Cuaton
 Philippines
Manita Hang
 Cambodia
Raquel María Guevara
 Costa Rica
Jia Zijun
 Trung Quốc
2007 Karen Blanco
 Venezuela
Essi Pöysti
 Phần Lan
Watcharawan Suntarintu
 Thái Lan
Anna Marie Morelos
 Philippines

Đại diện Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]

Đại diện Việt nam tại các cuộc thi này từ năm 2002 đến 2008, do Công ty Eilte Vietnam cử tham dự. Từ năm 2009 đến 2017 và năm 2019 đến 2020 các đại diện quốc gia tham gia các cuộc thi phải có giấy phép của Cục Nghệ thuật biểu diễn, tuy nhiên trong một số năm có một số đại diện chưa có giấy phép từ cục nhưng vẫn tham dự cuộc thi. Năm 2018, đại diện quốc gia tại cuộc thi do Sen Vàng Entertainment cử tham dự. Và từ năm 2021 đến nay, đơn vị năm bản quyền cuộc thi tại Việt Nam là Five6 Entertainment - họ là chủ quản của cuộc thi Miss Tourism Vietnam (Hoa khôi Du lịch Việt Nam).

Việt Nam tại Hoa hậu Du lịch Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú
  •      : Dành chiến thắng
  •      : Á hậu hoặc top 10/15
  •      : Đạt thứ hạng
  •      : Chiến thắng giải thưởng phụ
Năm Tên đại diện Quê quán Danh hiệu quốc gia Thứ hạng Giải thưởng phụ Nguồn
Malaysia 2002 Nguyễn Thị Ngọc Oanh Hải Phòng Á hậu Toàn quốc Báo Tiền Phong 2000
Không
Không [23]
Malaysia 2003 Vũ Hương Giang Hà Nội Á khôi Tìm kiếm Người đẹp Văn hóa 2001
Không
[24]
Malaysia 2004 Dương Thùy Linh Hà Nội Giải Bạc Siêu mẫu Việt Nam 2004
Không
Không [25]
Malaysia 2005 Nguyễn Phùng Ngọc Yến Thành phố Hồ Chí Minh Không
Không
Không [26]
Trung Quốc 2006 Nguyễn Thùy Dương Hà Nội Không
Không
Không [27]
Malaysia 2008 Phan Thị Ngọc Diễm Khánh Hòa Hoa hậu Du lịch Việt Nam 2008
Không
[28]
Malaysia 2011 Trần Ngọc Diễm Thuyên Thành phố Hồ Chí Minh Không
Không
Không [29]
Malaysia 2013 Phan Hoàng Thu Hà Nội Giải Vàng Người mẫu Ngôi sao Tương lai 2012 Á hậu 5 [30]
Malaysia 2014 Nguyễn Diệu Linh Hải Phòng Giải Bạc Người mẫu Ngôi sao Tương lai 2012 Á hậu 5 [31]
Malaysia 2016 Phạm Thị Thùy Linh Thành phố Hồ Chí Minh Giải Bạc Siêu mẫu Việt Nam 2010
Không
[32]
Malaysia 2018 Trần Thị Giao Linh Thành phố Hồ Chí Minh Á khôi Duyên dáng Áo dài 2016
Không
[33]
Liên bang Mã Lai 2021 Hoàng Thị Hương Ly Gia Lai Không Á hậu 2 [34]
Malaysia 2022 Nguyễn Thị Nga Phú Thọ Á hậu Hoàn cầu Việt Nam 2022 Không
Malaysia 2023 Hồ Nguyễn Kiều Oanh Bà Rịa – Vũng Tàu Không
Không
Không

Việt Nam tại Miss Tourism Queen of the Year International[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú
  •      : Dành chiến thắng
  •      : Á hậu hoặc top 10/15
  •      : Đạt thứ hạng
  •      : Chiến thắng giải thưởng phụ
Năm Tên đại diện Quê quán Danh hiệu quốc gia Thứ hạng Giải thưởng phụ Nguồn
Trung Quốc 2004 Nguyễn Ngọc Thùy Nga Thành phố Hồ Chí Minh
Không
Không [35]
Trung Quốc 2011 Văn Hoa Thu Hằng Hà Nội
Không
Không
Trung Quốc 2012 Nguyễn Thị Anh Hà Nội
Không
Không
Malaysia 2015 Mai Thị Nguyệt Minh Hải Phòng
Không
Không
Trung Quốc 2016 Hoàng Thu Thảo Hải Phòng Á hoàng Trang sức Việt Nam 2015 Top 10 [36]
Trung Quốc 2017 Nguyễn Thị Diệu Thùy Đồng Nai Á hậu Đại dương Việt Nam 2017 Top 30 [37]

Việt Nam tại Miss Tourism Metropolitan International[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú
  •      : Dành chiến thắng
  •      : Á hậu hoặc top 10/15
  •      : Đạt thứ hạng
  •      : Chiến thắng giải thưởng phụ
Năm Tên đại diện Quê quán Danh hiệu quốc gia Thứ hạng Giải thưởng phụ Nguồn
Campuchia 2016 Lê Thị Hồng Nhung Thành phố Hồ Chí Minh Không Top 10 [38]
Campuchia 2019 Trần Nguyễn Phương Thanh Bến Tre Á khôi Xứ Dừa 2019
Không
[39]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Francisco, Drew (13 tháng 8 năm 2013). “Beauty pageant 101: The other pageants”. Rappler. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2017.
  2. ^ “Philippines bags Miss Tourism International crown”. Rappler. 31 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2017.
  3. ^ a b “Malaysia hosts Miss Tourism International final”. Sin Chew Daily. 28 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2017.
  4. ^ “Vietnam to host Miss Tourism International 2015”. Thanh Niên. 3 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2017.
  5. ^ “Vietnam to host Miss Tourism International 2015”. Thanh niên.
  6. ^ “Hoa hậu Du lịch quốc tế 2015 sẽ diễn ra tại Việt Nam”. Báo Yên Bái.
  7. ^ “Vietnam to host Miss Tourism International 2015”. VietNamNet.
  8. ^ “Viet Nam to host Miss Tourism International”. Du lịch Việt Nam.
  9. ^ “Vietnam to host Miss Tourism International 2015”. VTV.
  10. ^ “25th Miss Tourism International to be held in November 2022”. Dayak Daily.
  11. ^ a b Adina, Armin P. (12 tháng 1 năm 2014). “Angeli Gomez: Miss Tourism crown helps me do more good”. Philippine Daily Inquirer. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2017.
  12. ^ “Supermodel Candice Pinto's Engagement Pictures Will Give You #LoveGoals”. Dainik Bhaskar. 20 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2017.
  13. ^ “Miss Bollywood Queens”. The Tribune. 15 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2017.
  14. ^ Marecki, Zbigniew (30 tháng 6 năm 2015). “Anna Sakowicz ze Słupska nie została zauważona podczas wyborów Miss Tourism International 2009”. gp24.pl (bằng tiếng Ba Lan). Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2017.
  15. ^ “Malaysian beauty crowned Miss Tourism International 2011”. The Borneo Post. 2 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2017.
  16. ^ “Part-Time teacher crowned Miss Tourism Malaysia 2012”. The Borneo Post. 13 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2017.
  17. ^ “Cebuana beauty queen Rizzini Alexis Gomez dies at 25”. Rappler. 13 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2017.
  18. ^ “Miss Tourism Int'l winner, runner-up in Vietnam for 2015 edition”. Tuổi Trẻ. 31 tháng 12 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2017.
  19. ^ Facer, Brooke (9 tháng 1 năm 2017). “LDS woman becomes the first New Zealander to be crowned Miss Tourism International”. Deseret News. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2017.
  20. ^ “Miss Philippines crowned Miss Tourism International at PJ gala”. New Straits Times. 7 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  21. ^ “Người đẹp Indonesia đăng quang Hoa hậu Du lịch quốc tế 2021, đại diện Việt Nam vào top 5”. Tuổi trẻ. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2022.
  22. ^ “Huong Ly wins Miss Tourism Metropolitan International 2021”. VietNamNet. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2022.
  23. ^ “Á hậu Ngọc Oanh dự thi Hoa hậu Du lịch Quốc tế”. Người lao động. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2022.
  24. ^ “Vũ Hương Giang tham dự Hoa hậu Du lịch quốc tế”. VnExpress. August 8, 2013.
  25. ^ “Siêu mẫu Dương Thùy Linh dự thi Hoa hậu Du lịch Quốc tế 2004”. Người lao động. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2022.
  26. ^ “Hoàng Hương Ly (Việt Nam) đạt Vương miện Miss Tourism Metropolitan International 2021/22”. Wrold Beauties.
  27. ^ “Nguyễn Thuỳ Dương tham dự Hoa hậu du lịch quốc tế”. Tiền Phong. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2022.
  28. ^ “Ngọc Diễm dự Hoa hậu Du lịch quốc tế 2008”. Người lao động. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2022.
  29. ^ “Thí sinh Next Top Model thi hoa hậu "chui"?”. Người lao động. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2022.
  30. ^ “Phan Hoàng Thu "thi chui" lọt top 10 Hoa hậu Du lịch TG”. VOV. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2014.
  31. ^ “Diệu Linh giành giải Hoa hậu Đông Nam Á”. Dân Trí. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2015.
  32. ^ “Phạm Thùy Linh nhận giải Trang phục truyền thống tại Miss Tourism International 2016”. Thanh niên. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2022.
  33. ^ “Á khôi Trần Thị Giao Linh tham gia cuộc thi Hoa hậu Du lịch Quốc tế”. Lao động. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2022.
  34. ^ “Hoàng Hương Ly vào top 5 Hoa hậu Du lịch Quốc tế”. Ngoisao.net. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
  35. ^ “Diệu Thùy sẽ đại diện Việt Nam tham dự Miss Tourism Queen of the Year International 2017”. mtvwe.com.[liên kết hỏng]
  36. ^ “Hoàng Thu Thảo lọt Top 10 Hoa hậu Du lịch Quốc tế 2016”. Thanh Niên. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2016.[liên kết hỏng]
  37. ^ “Diệu Thùy lọt Top 30 chung kết Miss Tourism Queen of the year 2017”. Thanh Niên. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2017.
  38. ^ “Emily Hồng Nhung lọt top 9 Hoa hậu Du lịch Quốc tế 2016”. Công Lý. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2016.
  39. ^ “Miss Brazil takes home Miss Tourism Metropolitan International 2019 crown”. www.khmertimeskh.com.

Đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]