Hoa hậu Hoàn vũ Thái Lan

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Miss Universe Thailand
Thành lập2000; 24 năm trước (2000)
LoạiCuộc thi sắc đẹp
Trụ sở chínhBăng Cốc
Vị trí
Thành viên
Miss Universe
Ngôn ngữ chính
Tiếng Thái
Ban tổ chức
Piyaporn Sankosik
Narong Lertkitsiri
Chanitnant Sankosik
Giám đốc điều thành
Chavala Pongkhunt
Chủ quản
TPN Global
Trang webmissuniverse.in.th

Miss Universe Thailand (trước đây còn được gọi là Miss Thailand Universe từ 2000 đến 2011)[1][2][3]cuộc thi sắc đẹp được tổ chức thường niên từ năm 2000 để chọn đại diện Thái Lan tham gia cuộc thi Miss Universe.[4][5][6]

Đương kim Miss Universe Thailand 2023 là Anntonia Porsild .[6][7][8][9][10][11]

Hoa hậu và Á hậu[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Hoa hậu Á hậu Địa điểm Tổ chức Thí sinh
Á hậu 1 Á hậu 2 Á hậu 3 Á hậu 4
2022 Anna Sueangam-iam Nicolene Limsnukan Kanyalak Nookaew Suchata Chuangsri Renita Veronica Pagano 29
2021 Anchilee Scott-Kemmis Tharina Botes Nanthiya Suwansaweang Kasama Suetrong Pimnara Vonzurmuehlen NICE, Nong Nooch Tropical Garden, Pattaya Nakhon Ratchasima 30
2020 Amanda Obdam Praveenar Singh Punika Kulsoontornrut Praewwanich Ruangthong Alexandra Hänggi True Icon Hall, Iconsiam Prachuap Khiri Khan 29
2019 Paweensuda Drouin Miriam Sornprommas Thanatchaphon Boonsang Không được trao Không được trao Thunder Dome Muang Thong Thani Phuket, Chonburi 58
2018 Sophida Kanchanarin Thitaree Kasorn Valentina Giardullo Praveenar Singh Palita Puttharassu Royal Paragon Hall, Siam Paragon Krabi 40
2017 Maria Poonlertlarp Supaporn Ritthipreuk Paweensuda Drouin Ratchanok Naowaset Suraprin Artkongharn Chiang Mai 40
2016 Chalita Suansane Atcharee Buakhiao Lapatthida Kongraphan Sornsarot Vittayaruengsook Nutnairee Bunsiri Phang Nga 40
2015 Aniporn Chalermburanawong Chavika Watrsang Chatchadaporn Kimakorn Anchalika Na Phatthalung Ravinnipa Hamid Ubon Ratchathani 40
2014 Weluree Ditsayabut (Phế ngôi) Pimbongkod Chankaew
(Thay ngôi)
Sunannipar Kritsanasuwan (Phế truất) Không trao giải Không trao giải Roi Et 40
2013 Chalita Yaemwannang Chonthicha Tiengtham Sunitporn Srisuwan Sakaowan Singhapreecha Wanvisa Prapasirivichaikul Krabi 44
2012 Nutpimon Natthayalak Waratthaya Wongchayaporn Suputra Chucharoen Gaewalin Sriwanna Pornpassorn Attapunyapol Siam Pavalai Royal Grand Theatre, Siam Paragon Phitsanulok 44
Hoa hậu Thái Lan Hoàn vũ
2011 Chanyasorn Sakornchan Niratcha Tungtisanont Nattamon Krisnakupt Kanyarat Pongkumpanart Patsaraporn Khonkhamhaeng Royal Paragon Hall, Siam Paragon Lamphun 44
2010 Fonthip Watcharatrakul Watsaporn Wattanakoon Wilasinee Kanlayalert Pimpawan Bunjongsiri Punnara Phoomchareon Sofitel Centara Grand Hotel Bangkok Kamphaeng Phet 44
2009 Chutima Durongdej Rujinan Phanseethum Charlene Ratakon Sathiraboot} Chonticha Supphaiboonlerd Kedmolee Rojanapradit 44
2008 Gavintra Photijak Piyaporn Deejing Chawankorn Wantanapisitkul Peerada Kajonmalee Ananya Chinsangchai Pullman Hotel Bangkok Bangkok 44
2007 Farung Yuthithum Jiraporn Sing-ieam Buachompoo Varee Watcharawan Suntarintu Nattaya Suwannaroj Sofitel Centara Grand Hotel Bangkok Trang 44
2006 Charm Osathanond Patra Pailin Rungrattanasunthorn Suvarat Karnkorn Ampika Chuanpreecha Chayanee Phongphaew Nakhon Sawan 44
2005 Chananporn Rosjan Kanokwan Sesthapongvanich Nusara Suknamai Porntip Prasertsong Pakamas Kaenjan 44
2004 Morakot Aimee Kittisara Radchadawan Nakprasert Suthida Deesri Saikwan Hannongbua Supreeya Petchsai Chiang Mai 44
2003 Yaowalak Traisurat Anongnat Sutthanuch Narue-nit Jantara-niyom Jiraporn Nunti Saowapap Suksai Sa Kaeo 44
2002 Janjira Janchome Lalita Apaiwong Thanawan Jullamaneechote Không trao giải Không trao giải Nakhon Pathom 44
2001 Varinthorn Phadoongvithee Wanvisa Kham-daeng-yai Pansiri Jitrat Không trao giải Không trao giải Phetchaburi 44
2000 Kulthida Yenprasert Muthita Sri-arun Kanueng-nit In-orng Không trao giải Không trao giải Krabi 44

A Năm 2014 đương kim hoa hậu là Pimbongkod Chankaew bị phế ngôi, ngay sau đó á hậu 1 là Pimbongkod Chankaew đã thay thế cô tại ngôi hoa hậu. Á hậu 2 là Sunannipar Kritsanasuwan đã được đưa lên làm á hậu 1 và sau đó cũng bị phế truất.[12][13][14][15]

Số lần chiến thắng[sửa | sửa mã nguồn]

Tỉnh Số lần Vào các năm
 Bangkok 10 2000, 2004, 2005, 2006, 2009, 2014*, 2017, 2018, 2019, 2022
 Samut Prakan 2 2010, 2016
 Chachoengsao 1 2021
 Phuket 2020
 Lampang 2015
 Kanchanaburi 2014*
 Nakhon Ratchasima 2013
 Krabi 2012
 Chonburi 2011
 Nong Khai 2008
 Pathum Thani 2007
 Nakhon Si Thammarat 2003
 Phitsanulok 2002
 Nonthaburi 2001

Đại diện Thái Lan tại Miss Universe[sửa | sửa mã nguồn]

Phòng trưng bày những người chiến thắng[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “ลือ! สิทธิ์การจัด 'มิสยูนิเวิร์สไทยแลนด์' เปลี่ยนมือ เป็นของ 'ตี๋ แมทชิ่ง” (bằng tiếng Thái). Voice TV. 13 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2021.
  2. ^ “วงการนางงามลุกเป็นไฟ! ลิขสิทธิ์มิสยูนิเวิร์สฯ หลุดมือ "คุณแดง" (bằng tiếng Thái). Daradaily. 19 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2021.
  3. ^ “ขาดทุนแล้วไง "ตี๋ แมทชิ่ง" ขอไปต่อธุรกิจประกวดนางงาม ลุ้นจัด Miss Universe อีกครั้ง” (bằng tiếng Thái). Positioning Magazine. 30 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2021.
  4. ^ Watchiranont, Thongtep (9 tháng 10 năm 2020). "ดอกไม้มาพร้อมก้อนอิฐ" เมื่อนางงามและการเมืองอยู่บนเวทีประกวด” (bằng tiếng Thái). BBC News Thailand. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2021.
  5. ^ “ธุรกิจจัดประกวดนางงามในไทย กับช่องทางรายได้ที่มีมากกว่าค่าสปอนเซอร์” (bằng tiếng Thái). Marketeer. 30 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2021.
  6. ^ a b Puprasert, Jenpasit (20 tháng 12 năm 2017). “20 ธ.ค. 54: 'คุณแดง' พ้นตำแหน่งประธานกรรมการฯ ช่อง 7” (bằng tiếng Thái). Yarmfaojor. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2021.
  7. ^ “ปิดตำนาน "เจ้าแม่ 7 สี" ช่อง 7 ปลด "คุณแดง" แล้ว” (bằng tiếng Thái). Manager Daily. 20 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2021.
  8. ^ “เอาคืนช่อง7 ? "คุณแดง" อ้ำอึ้งเหตุย้ายวิกนางงามไปช่อง 5 ยันลิขสิทธิ์เป็นของตน” (bằng tiếng Thái). Manager Daily. 20 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2021.
  9. ^ "คุณแดง"ย้ายจัดมิสยูนิเวิร์สไทยไปช่อง3” (bằng tiếng Thái). PostToday. 5 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2021.
  10. ^ 'คุณแดง' ไม่หวั่นถูกจับตาซบวิก 3 จัดประกวด 'มิสยูนิเวิร์สไทยแลนด์ 2014' (bằng tiếng Thái). Thai Rath. 6 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2021.
  11. ^ “มิสยูนิเวิร์สฯ ย้ายช่องประกวดใต้เงาช่อง 3”. Daily News (bằng tiếng Thái). 11 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2021.
  12. ^ "พีพีทีวี ช่อง 36" เตรียมถ่ายทอดสด "มิสยูนิเวิร์สไทยแลนด์ 2019" ร่วมลุ้นหาตัวแทนสาวไทยไปชิงมงฯ ที่สามบนเวทีจักรวาล” (bằng tiếng Thái). PPTV. 13 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2021.
  13. ^ “ยิงสดนางงาม” (bằng tiếng Thái). Thai Rath. 29 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2021.
  14. ^ 'ปุ้ย' ตอบดราม่า 'ตี๋' ทิ้งให้ลุย 'มิสยูนิเวิร์สไทยแลนด์' กับ 'ณะ' (bằng tiếng Thái). Voice TV. 7 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2021.
  15. ^ “ทีพีเอ็น ยันไม่แตกคอ! เดินหน้าจัด 'มิสยูนิเวิร์สฯ 2020' นิวนอร์มอล เปิดรับสมัครแล้ววันนี้” (bằng tiếng Thái). Manager Daily. 4 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2021.