Hoa hậu Quốc tế 2008

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hoa hậu Quốc tế 2008
Ngày8 tháng 11 năm 2008
Dẫn chương trình
Biểu diễn
Địa điểmVenetian Arena, The Venetian Macao,  Ma Cao[1]
Truyền hình
Tham gia63[1]
Số xếp hạng12
Bỏ cuộc
Trở lại
Người chiến thắngAlejandra Andreu
 Tây Ban Nha
Hoa hậu thân thiệnGeorgina Cisneros
 El Salvador
Quốc phục đẹp nhấtNuraisa Lispier
 Aruba
Hoa hậu ảnhAlejandra Andreu
 Tây Ban Nha
← 2007
2009 →

Hoa hậu Quốc tế 2008 là cuộc thi Hoa hậu Quốc tế lần thứ 48 được tổ chức tại Ma Cao. Đêm chung kết của cuộc thi diễn ra vào ngày 8 tháng 11 năm 2008 với vương miện thuộc về người đẹp Tây Ban Nha, cô Alejandra Andreu.

Kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

Các quốc gia và lãnh thổ tham gia Hoa hậu Quốc tế 2008 và kết quả.

Thứ hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả Thí sinh
Hoa hậu Quốc tế 2008
Á hậu 1
  •  Colombia – María Cristina Díaz-Granados
Á hậu 2
Á hậu 3
Á hậu 4
Top 12

Giải thưởng phụ[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng[1][2] Thí sinh
Trang phục dân tộc đẹp nhất
  •  Aruba – Nuraisa Lispier
Hoa hậu Thân thiện
Hoa hậu Ảnh
Vẻ đẹp tự nhiên

Thứ tự công bố[sửa | sửa mã nguồn]

Các thí sinh tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

63 thí sinh tham gia cuộc thi năm nay:

Quốc gia/Vùng lãnh thổ Thí sinh Tuổi Chiều cao Quê hương
 Argentina Yésica Di Vincenzo[3] 20 1,73 m (5 ft 8 in) Mar del Plata
 Aruba Nuraisa Lispier 23 1,73 m (5 ft 8 in) San Nicolaas
 Úc Kristal Hammond 22 1,78 m (5 ft 10 in) Waroona
 Bahamas Amy Knowles[4] 22 1,70 m (5 ft 7 in) San Salvador Island
 Belarus Tatiana Ryneiskaya 21 1,75 m (5 ft 9 in) Minsk
 Bỉ Charlotte Van De Vijver 24 1,75 m (5 ft 9 in) Oost-Vlaanderen
 Bolivia Paula Andrea Peñarrieta 19 1,78 m (5 ft 10 in) Cochabamba
 Brazil Vanessa Lima Vidal 24 Fortaleza
 Canada Elena Semikina 25 1,85 m (6 ft 1 in) Toronto
 Trung Quốc Lưu Sướng Văn 21 1,75 m (5 ft 9 in) Bắc Kinh
 Trung Hoa Đài Bắc Ting Yen Yu 24 1,70 m (5 ft 7 in) Đài Bắc
 Colombia Cristina Díaz-Granados[5] 22 1,73 m (5 ft 8 in) Valledupar
 Cộng hòa Séc Zuzana Putnářová 21 1,80 m (5 ft 11 in) Ostrava
 Cộng hòa Dominica Claudia Peña[6] 19 1,80 m (5 ft 11 in) Bonao
 Ecuador Jennifer Pazmiño[7] 20 1,80 m (5 ft 11 in) Guayaquil
 El Salvador Georgina Cisneros 20 1,70 m (5 ft 7 in) San Salvador
 Ethiopia Nardos Desta 20 1,75 m (5 ft 9 in) Addis Ababa
 Phần Lan Jaana Taanila 18 1,78 m (5 ft 10 in) Haukipudas
 Pháp Vicky Michaud[8] 21 1,68 m (5 ft 6 in) Paray Le Monial
 Đức Katja Bondarenko 21 1,75 m (5 ft 9 in) Niedersachsen
 Hy Lạp Sofia Roditi[9] 24 1,75 m (5 ft 9 in) Athens
 Guadeloupe Nancy Fleurival[10] 24 1,88 m (6 ft 2 in) Abymes
 Guatemala Wendy Albizurez 19 1,83 m (6 ft 0 in) Bộ phận Chimaltenango
 Hawaii Serena Karnagy 18 1,65 m (5 ft 5 in) Honolulu
 Hồng Kông Mã Trại[11] 20 Trùng Khánh
 Ấn Độ Radha Bhrahmbhatt 19 1,80 m (5 ft 11 in) Northwood
 Indonesia Duma Riris Silalahi 24 1,73 m (5 ft 8 in) Balige
 Ý Luna Voce 20 1,83 m (6 ft 0 in) Crotone
 Nhật Bản Kyoko Sugiyama 23 1,75 m (5 ft 9 in) Kanagawa
 Hàn Quốc Kim Min-jeong[12] 19 1,70 m (5 ft 7 in) Daegu
 Latvia Kristīne Djadenko 24 1,73 m (5 ft 8 in) Riga
 Liban Jessica Kahawaty 20 1,75 m (5 ft 9 in) Sydney
 Liberia Telena Casell 24 1,70 m (5 ft 7 in) Monrovia
 Ma Cao Florence Loi[13] 23 1,65 m (5 ft 5 in) Ma Cao
 Malaysia Zi Wei Tham 23 1,75 m (5 ft 9 in) Kuala Lumpur
 Mexico Lorenza Bernot[14] 19 1,75 m (5 ft 9 in) Cuernavaca
 Mông Cổ Ochgerel Khulangoo 20 1,75 m (5 ft 9 in) Ulaanbaatar
 New Zealand Rhonda Grant 23 1,78 m (5 ft 10 in) Napier
 Na Uy Lisa-Mari Moen Jünge 20 1,78 m (5 ft 10 in) Molde
 Panama Alejandra Arias 20 1,75 m (5 ft 9 in) Thành phố Panama
 Paraguay Rossana Galeano[15] 19 1,70 m (5 ft 7 in) Eusebio Ayala
 Peru Massiel Vidal 22 1,70 m (5 ft 7 in) Lima
 Philippines Patricia Fernandez[16] 22 1,68 m (5 ft 6 in) Quezon
 Ba Lan Anna Tarnowska[17] 23 1,78 m (5 ft 10 in) Szczecin
 Puerto Rico Miriam Pabón[18] 23 1,70 m (5 ft 7 in) Las Piedras
 Cộng hòa Congo Blanda Eboundit 22 1,78 m (5 ft 10 in) Brazzaville
 Nga Ekaterina Grushanina 22 1,78 m (5 ft 10 in) Chelyabinsk
 Serbia Sanja Radinovic 19 1,75 m (5 ft 9 in) Belgrade
 Singapore Tok Wee Ee 18 1,65 m (5 ft 5 in) Singapore
 Slovakia Lenka Sýkorová[19] 21 1,73 m (5 ft 8 in) Bratislava
 Tây Ban Nha Alejandra Andreu[20] 19 1,73 m (5 ft 8 in) Zaragoza
 Sri Lanka Faith Landers[21] 22 1,65 m (5 ft 5 in) Colombo
 Suriname Mireille Nederbiel 24 1,75 m (5 ft 9 in) Paramaribo
 Thụy Điển Jenny Jansson[22] 21 1,68 m (5 ft 6 in) Nässjö
 Tanzania Jamillah Nyangasa 23 1,80 m (5 ft 11 in) Kilimanjaro
 Thái Lan Panasrom Kumkit 19 1,75 m (5 ft 9 in) Hat Yai
 Thổ Nhĩ Kỳ Gülsün Uslu 21 1,78 m (5 ft 10 in) Izmir
 Ukraine Yulia Galichenko[23] 23 1,78 m (5 ft 10 in) Mariupol'
 Vương quốc Anh Nieve Jennings 21 1,75 m (5 ft 9 in) Bishopbriggs
 Hoa Kỳ Kelly Best 22 1,75 m (5 ft 9 in) Troy
 Venezuela Dayana Colmenares[24] 23 1,75 m (5 ft 9 in) Maracay
 Việt Nam Cao Thùy Dương 20 1,72 m (5 ft 7+12 in) Yên Bái
 Zambia Chipo Mulubisha[25] 20 1,68 m (5 ft 6 in) Lusaka

Chú ý[sửa | sửa mã nguồn]

[26][27]

Trở lại[sửa | sửa mã nguồn]

Bỏ cuộc[sửa | sửa mã nguồn]

Thông tin thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tây Ban Nha lần thứ 3 đoạt vương miện Hoa hậu Quốc tế. Hai lần trước nước này đăng quang là vào năm 19771990.
  • Colombia đều giành ngôi Á hậu 1 tại Hoa hậu Quốc tế 2008 và Hoa hậu Hoàn vũ 2008 (Taliana Vargas). Trong khi đó El Salvador đều đoạt giải Hoa hậu Thân thiện trong cả hai cuộc thi này.
  • Việt Nam 2 lần liên tiếp đoạt danh hiệu bình chọn qua mạng là 2007 và 2008, cả hai lần đều là 2 người đẹp có cùng tên Thùy Dương là Phạm Thị Thùy Dương và Cao Thùy Dương
  • Ekaterina Grushanina của Nga tiếp tục đại diện đất nước mình tham dự cuộc thi Nữ hoàng Du lịch Quốc tế 2009 tại Trung Quốc. Lần này cô giành luôn chiến thắng và giải phụ Á hậu Bikini.
  • Jennifer Pazmiño đại diện cho Ecuador tại Hoa hậu Trái Đất 2010 và đoạt vương miện Hoa hậu Không khí (Á hậu 1).

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên dantri
  2. ^ Vina, Nguyen (ngày 28 tháng 9 năm 2015). “All winners of the contest Miss International”. Global Express News. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2016.
  3. ^ MISS ARGENTINA 2008 AGUSTINA QUINTEROS (La Pampa) Lưu trữ 2008-05-14 tại Wayback Machine
  4. ^ “Welcome to the official website of Miss Universe Bahamas 2007/2008”. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2016.
  5. ^ “Taliana María Vargas Carrillo, la nueva Señorita Colombia”. RCN. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2007.
  6. ^ “Claudia Peña es electa Miss República Dominicana Internacional 2008”. Clave Digital. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2007.
  7. ^ “Miss Ecuador 2008”. El Universo. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2008.
  8. ^ “Miss France 2016 – Site officiel”. tf1. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2016.
  9. ^ “Λαμπερός 19ος Διαγωνισμός Ομορφιάς”. Antenna TV. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2008.
  10. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2008.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  11. ^ “Miss Hong Kong Pageant 2008 香港小姐競選”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2016.
  12. ^ Miss Korea International 2008 Lưu trữ 2008-07-31 tại Wayback Machine
  13. ^ Miss Macau 2008 Lưu trữ 2008-09-07 tại Wayback Machine
  14. ^ Lorenza Bernot, representante de México en Miss Internacional 2008 Lưu trữ 2008-03-18 tại Wayback Machine
  15. ^ “Renunció Marilé Barrios”. Belleza Paraguaya.
  16. ^ “Bb Pilipinas 2008”.
  17. ^ “Ania Tarnowska I Vice Miss Polonia!”. MM Szczecin. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2007.
  18. ^ “Entretenimiento – Primera Hora”. Primera Hora. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2016.
  19. ^ “Miss Slovensko 2008 je 19-ročná Edita Krešáková”. Bleskovky. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2008.
  20. ^ “Miss Spain 2008”. Telecinco. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2008.
  21. ^ “Faith Landers – Miss Sri Lanka 2008”. Daily Mirror. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2008.
  22. ^ “Miss International Sweden 2008”. Miss Sweden Organization. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2008.
  23. ^ “Miss Ukraine International 2008”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 4 năm 2009.
  24. ^ “Miss Venezuela 2007”. Union Radio. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2007.
  25. ^ “Chipo becomes Miss Tourism”. The Post. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2008.
  26. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2008.
  27. ^ http://www.pageantopolis.com/international/Int_lists_m.htm