Hoa hậu Hoàn vũ 2013

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hoa hậu Hoàn vũ 2013
Ngày09 tháng 11 năm 2013[a]
Dẫn chương trình
Địa điểmTòa Thị chính Crocus, Krasnogorsk, Moskva, Nga
Truyền hìnhQuốc tế:
Địa phương:
Tham gia86
Số xếp hạng16
Lần đầu tham gia
Bỏ cuộc
Trở lại
Người chiến thắngGabriela Isler
 Venezuela
Hoa hậu thân thiệnJin Ye
 Trung Quốc
Quốc phục đẹp nhấtNastassja Bolívar
 Nicaragua
Hoa hậu ảnhPaulina Krupińska
 Ba Lan
← 2012
2014 →

Hoa hậu Hoàn vũ 2013 là cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ lần thứ 62, được tổ chức vào ngày 09 tháng 11 năm 2013[a] tại Tòa Thị chính Crocus, Krasnogorsk, một vùng ngoại ô của Moskva, Nga. Hoa hậu Hoàn vũ 2012 Olivia Culpo đến từ Hoa Kỳ đã trao lại vương miện cho Hoa hậu VenezuelaGabriela Isler vào cuối đêm chung kết. Cuộc thi có tổng cộng 86 thí sinh tranh tài đến từ các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.

Kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

Tòa Thị chính Crocus, Moscow, Nga, địa điểm chính thức diễn ra cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ 2013.
Các quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia Hoa hậu Hoàn vũ 2013 và kết quả

Thứ hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả Thí sinh
Hoa hậu Hoàn vũ 2013
Á hậu 1
Á hậu 2
Á hậu 3
Á hậu 4
  •  Brazil – Jakelyne Oliveira
Top 10
Top 16

§: Thí sinh được vào thẳng Top 16 do bình chọn từ khán giả.

Các giải thưởng đặc biệt[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng Thí sinh
Hoa hậu Thân thiện
Hoa hậu Ảnh
  •  Ba Lan – Paulina Krunpinska

Trang phục dân tộc đẹp nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả Thí sinh
Giải Nhất
Giải Nhì
Giải Ba
  •  Nga – Elmira Abdrazakova
Giải Tư
Giải Năm

Thứ tự gọi tên[sửa | sửa mã nguồn]

Nhạc nền[sửa | sửa mã nguồn]

Giám khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Sơ khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Irina Agalarova – Người mẫu thời trang Nga.[1][2]
  • Corinne Nicolas – Cựu chiến binh ngành người mẫu.
  • David Perozzi – Nhà sản xuất và nhà báo được đề cử giải Emmy.
  • Alicia Quarles – Phóng viên của New York cho E! News.
  • Gabriel Rivera-Barraza – Nhà quảng cáo thời trang và nhà từ thiện.
  • Jose Sariego – Phó Chủ tịch Kinh doanh và Pháp lý của Truyền hình Telemundo.
  • Elena Semikina – Hoa hậu Hoàn vũ Canada 2010.

Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

  • Carol Alt – Người mẫu và diễn viên người Mỹ, chủ một chương trình của Fox News A Healthy You & Carol Alt[1][3][4].
  • Italo Fontana – Thợ đồng hồ Ý, người sáng lập ra đồng hồ U-Boat[4].
  • Philipp Kirkorov – Ca sĩ nhạc Pop người Nga[4].
  • Tara Lipinski – Vận động viên trượt băng người Mỹ, huy chương vàng Olympic[4].
  • Nobu Matsuhisa – Đầu bếp nổi tiếng của Nhật Bản[4].
  • Farouk Shami – Doanh nhân người Palestine-Mỹ, người sáng lập công ty sản phẩm chăm sóc tóc chuyên nghiệp Farouk Systems[4].
  • Steven Tyler – Ca sĩ chính của Aerosmith, cựu giám khảo của American Idol[4][5].
  • Anne Vyalitsyna – Người mẫu Nga, huấn luyện viên cho chương trình thực tế The Face[4][6].

Thí sinh tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

Cuộc thi có 86 thí sinh tham gia:[7]

Quốc gia/Lãnh thổ Thí sinh Tuổi Chiều cao Quê quán
 Angola Vaumara Rebelo[8] 22 1,73 m (5 ft 8 in) Luanda
 Argentina Brenda González[9] 20 1,70 m (5 ft 7 in) Rosario
 Aruba Stefanie Evangelista[10] 24 1,70 m (5 ft 7 in) San Nicolaas
 Úc Olivia Wells[11] 19 1,78 m (5 ft 10 in) Melbourne
 Áo Doris Hofmann[12] 23 1,73 m (5 ft 8 in) Steyr
 Azerbaijan Aysel Manafova[13] 23 1,68 m (5 ft 6 in) Bakú
 Bahamas Lexi Wilson[14] 22 1,73 m (5 ft 8 in) Nassau
 Bỉ Noémie Happart[15] 20 1,73 m (5 ft 8 in) Liege
 Bolivia Alexia Viruez[16] 19 1,80 m (5 ft 11 in) Santa Cruz
 Botswana Tsaone Macheng[17] 24 1,65 m (5 ft 5 in) Gaborone
 Brazil Jakelyne Oliveira[18] 20 1,78 m (5 ft 10 in) Rondonópolis
 Quần đảo Virgin (Anh) Sharie De Castro[19] 22 1,63 m (5 ft 4 in) Tortola
 Bulgaria Veneta Kristeva[20] 21 1,70 m (5 ft 7 in) Sofia
 Canada Riza Santos[21] 27 1,70 m (5 ft 7 in) Calgary
 Chile María Jesús Matthei[22] 21 1,80 m (5 ft 11 in) Santiago
 Trung Quốc Jin Ye[23] 25 1,78 m (5 ft 10 in) Bắc Kinh
 Colombia Lucia Aldana[24] 21 1,68 m (5 ft 6 in) Cali
 Costa Rica Fabiana Granados[25] 23 1,75 m (5 ft 9 in) Guanacaste
 Croatia Melita Fabečić[26] 18 1,73 m (5 ft 8 in) Zagreb
 Curaçao Eline De Pool 19 1,75 m (5 ft 9 in) Willemstad
 Cộng hòa Séc Gabriela Kratochvilová[27] 23 1,73 m (5 ft 8 in) Chotěboř
 Đan Mạch Cecilia Iftikhar[28] 26 1,68 m (5 ft 6 in) Copenhagen
 Cộng hòa Dominican Yaritza Reyes[29] 19 1,80 m (5 ft 11 in) Santo Domingo
 Ecuador Constanza Báez[30] 22 1,75 m (5 ft 9 in) Quito
 El Salvador Alba Delgado[31] 22 1,70 m (5 ft 7 in) San Salvador
 Estonia Kristina Karjalainen[32] 24 1,80 m (5 ft 11 in) Tallinn
 Ethiopia Mhadere Tigabe 19 1,80 m (5 ft 11 in) Addis Ababa
 Phần Lan Lotta Hintsa[33] 25 1,70 m (5 ft 7 in) Helsinki
 Pháp Hinarani de Longeaux[34] 23 1,75 m (5 ft 9 in) Tahiti
 Gabon Jennifer Ondo[35] 21 1,75 m (5 ft 9 in) Libreville
 Đức Anne-Julia Hagen[36] 23 1,73 m (5 ft 8 in) Berlin
 Ghana Hanniel Jamin[37] 19 1,73 m (5 ft 8 in) Accra
 Anh Quốc Amy Willerton[38] 21 1,75 m (5 ft 9 in) Luân Đôn
 Hy Lạp Anastasia Sidiropoulou 21 1,75 m (5 ft 9 in) Athens
 Guam Alixes Scott 18 1,73 m (5 ft 8 in) Tumon
 Guatemala Paulette Samayoa[39] 23 1,70 m (5 ft 7 in) Thành phố Guatemala
 Guyana Katherina Roshana 24 1,73 m (5 ft 8 in) Georgetown
 Haiti Mondiana Pierre 21 1,78 m (5 ft 10 in) Port-au-Prince
 Honduras Diana Mendoza 26 1,75 m (5 ft 9 in) Tela
 Hungary Rebeka Kárpáti[40] 19 1,68 m (5 ft 6 in) Budapest
 Ấn Độ Manasi Moghe[41] 22 1,73 m (5 ft 8 in) Mumbai
 Indonesia Whulandary Herman[42] 26 1,77 m (5 ft 9+12 in) Pariaman
 Israel Yityish Aynaw[43] 22 1,80 m (5 ft 11 in) Netanya
 Ý Luna Voce[44] 25 1,75 m (5 ft 9 in) Crotone
 Jamaica Kerrie Baylis[45] 25 1,80 m (5 ft 11 in) Kingston
 Nhật Bản Yukimi Matsuo[46] 26 1,73 m (5 ft 8 in) Kyoto
 Kazakhstan Zhazira Nurimbetova[47] 19 1,75 m (5 ft 9 in) Almaty
 Hàn Quốc Yu-mi Kim[48] 23 1,75 m (5 ft 9 in) Seoul
 Liban Karen Ghrawi[49] 22 1,70 m (5 ft 7 in) Beirut
 Lithuania Simona Burbaitė[50] 21 1,73 m (5 ft 8 in) Vilnius
 Malaysia Carey Ng[51] 25 1,78 m (5 ft 10 in) Putrajaya
 Mauritius Diya Beeltah[52] 25 1,73 m (5 ft 8 in) Quatre Bornes
 Mexico Cynthia Duque[53] 21 1,75 m (5 ft 9 in) Monterrey
 Myanmar Moe Set Wine 25 1,78 m (5 ft 10 in) Yangon
 Namibia Paulina Malulu 24 1,73 m (5 ft 8 in) Windhoek
 Hà Lan Stephanie Tency[54] 23 1,73 m (5 ft 8 in) Amsterdam
 New Zealand Holly Michelle Cassidy 22 1,70 m (5 ft 7 in) Auckland
 Nicaragua Nastassja Bolívar[55] 25 1,78 m (5 ft 10 in) Diriamba
 Nigeria Stephanie Okwu[56] 19 1,85 m (6 ft 1 in) Imo State
 Na Uy Mari Chauhan 24 1,75 m (5 ft 9 in) Hamar
 Panama Carolina Brid[57] 23 1,80 m (5 ft 11 in) Veraguas
 Paraguay Guadalupe González[58] 21 1,73 m (5 ft 8 in) Asunción
 Peru Cindy Mejía[59] 26 1,75 m (5 ft 9 in) Lima
 Philippines Ariella Arida[60] 24 1,73 m (5 ft 8 in) Laguna
 Ba Lan Paulina Krupińska[61] 26 1,80 m (5 ft 11 in) Warszawa
 Puerto Rico Monic Pérez[62] 23 1,78 m (5 ft 10 in) Aercibo
 România Oana Roxana Andrei[63] 26 1,78 m (5 ft 10 in) Târgovişte
 Nga Elmira Abdrazakova[64] 23 1,75 m (5 ft 9 in) Mezhdurechensk
 Serbia Ana Vrcelj[65] 20 1,78 m (5 ft 10 in) Beograd
 Singapore Shi Lim[66] 25 1,78 m (5 ft 10 in) Bukit Batok
 Slovakia Jeanette Borhyová[67] 21 1,73 m (5 ft 8 in) Ivanka pri Dunaji
 Slovenia Nina Đurđević 22 1,80 m (5 ft 11 in) Maribor
 Nam Phi Marilyn Ramos[68] 22 1,75 m (5 ft 9 in) Klerksdorp
Tây Ban Nha Patricia Rodriguez[69] 23 1,75 m (5 ft 9 in) Quần đảo Canaria
 Sri Lanka Amanda Marietta Rathnayake 23 1,68 m (5 ft 6 in) Colombo
 Thụy Điển Alexandra Friberg[70] 19 1,80 m (5 ft 11 in) Stockholm
 Thụy Sĩ Dominique Rinderknecht[71] 24 1,75 m (5 ft 9 in) Zurich
 Tanzania Betty Boniphace 20 1,73 m (5 ft 8 in) Dar es Salaam
 Thái Lan Chalita Yaemwannang[72] 25 1,75 m (5 ft 9 in) Băng Cốc
 Trinidad và Tobago Catherine Miller 21 1,80 m (5 ft 11 in) Port of Spain
 Thổ Nhĩ Kỳ Berrin Keklikler[73] 19 1,78 m (5 ft 10 in) Istanbul
 Quần đảo Turks và Caicos Snwazna Adams[74] 27 1,73 m (5 ft 8 in) Providenciales
 Ukraine Olga Storozhenko[75] 21 1,78 m (5 ft 10 in) Vinnytsia
 Hoa Kỳ Erin Brady[76] 26 1,73 m (5 ft 8 in) East Hampton
 Venezuela Gabriela Isler[77] 25 1,78 m (5 ft 10 in) Valencia
 Việt Nam Trương Thị May[78] 25 1,73 m (5 ft 8 in) Thành phố Hồ Chí Minh

Thông tin về các cuộc thi quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Tham gia lần đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Trở lại[sửa | sửa mã nguồn]

Chỉ định[sửa | sửa mã nguồn]

  •  Áo – Doris Hofmann được chỉ định làm đại diện cho Áo, cô là Á hậu 1 tại cuộc thi Hoa hậu Áo 2013.[79]
  •  Azerbaijan – Aysel Manafova được chỉ định làm đại diện cho Azerbaijan bởi Aras Agalarov, một trong những người tổ chức chính cuộc thi này, cô trước đây là Hoa hậu Azerbaijan 2012.
  •  Đan Mạch – Cecilia Iftikhar được chỉ định làm đại diện cho Đan Mạch bởi Lene Memborg, giám đốc quốc gia Hoa hậu Hoàn vũ ở Đan Mạch. Cecilia trước đây là Hoa hậu Trái Đất Đan Mạch 2011.
  •  Đức – Anne-Julia Hagen được chỉ định làm "Hoa hậu Hoàn vũ Đức 2013" sau khi một cuộc gọi tuyển đã diễn ra. Cô là Hoa hậu Đức 2010.
  •  Hy Lạp –  Anastasia Sidiropoulou được Vassilis Prevelakis, giám đốc quốc gia Hoa hậu Hoàn vũ ở Hy Lạp, chọn là "Hoa hậu Hoàn vũ Hy Lạp 2013". Anastasia trước đây là "Miss Young 2010" (Hoa hậu Tuổi Teen Hy Lạp).[80]
  •  Kazakhstan – Aygerim Kozhakanova được chỉ định làm đại diện cho Kazakhstan, cô là thí sinh tại cuộc thi Hoa hậu Kazakhstan năm 2012.
  •  Việt NamTrương Thị May được Unicorp, người giữ giấy phép của Tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ Việt Nam, chỉ định là "Hoa hậu Hoàn vũ Việt Nam 2013"[78]. Cô là Á hậu 1 tại cuộc thi Hoa hậu Phụ nữ Việt Nam qua ảnh 2006 và Hoa hậu các dân tộc Việt Nam 2007.

Thay thế[sửa | sửa mã nguồn]

  •  Canada – Denise Garrido đã được trao vương miện Hoa hậu Hoàn vũ Canada 2013 trong đêm chung kết nhưng sau vài giờ, tổ chức đã phát hiện ra rằng có lỗi đánh máy trong xếp hạng Top 5, điều đó đã ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng của cuộc thi. Người chiến thắng chính thức sau đó được thông báo là Riza Santos, trước đây được trao nhầm danh hiệu là Á hậu 3. Đây là trường hợp đầu tiên của lỗi này trong 11 năm mà "Người đẹp Canada" (BOC) đã tạo ra cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ Hoa hậu Canada. Garrido đã thực sự được xếp hạng là Á hậu 3.[81][82] Có một sự trùng hợp khá thú vị là cả hai người đẹp này trước đó đều đã từng đại diện quê hương tham gia hai đấu trường sắc đẹp Hoa hậu Thế giớiHoa hậu Trái Đất.
  •  Pháp – Hinarani de Longeaux được Tổ chức Hoa hậu Pháp chỉ định đại diện cho Pháp và thay thế Marine Lorphelin là người chiến thắng ban đầu cuộc thi Hoa hậu Pháp 2013. Sau khi Lorphelin tham gia và đạt danh hiệu Á hậu 1 tại Hoa hậu Thế giới 2013, cô không thể tham dự Hoa hậu Hoàn vũ 2013. Longeaux là Á hậu 1 cuộc thi Hoa hậu Pháp 2013.
  •  Serbia – Nikolina Bojic được trao vương miện Hoa hậu Serbia 2013, nhưng đã bị truất ngôi sau khi bị tiết lộ rằng cô đã kết hôn. Aleksandra Doknic (trước đây là Hoa hậu Hoàn vũ Serbia 2013 đại diện tham gia Hoa hậu Hoàn vũ) đã thay thế Hoa hậu Serbia 2013 đại diện tham gia Hoa hậu Thế giới, trong khi Ana Vrcelj trở thành Hoa hậu Hoàn vũ Serbia 2013 mới đại diện tham gia Hoa hậu Hoàn vũ.[83]

Bỏ cuộc[sửa | sửa mã nguồn]

  •  Albania – Fioralba Dizdari rút lui vì Kosovo không thể tham gia được.[84]
  •  Quần đảo Cayman – Không cuộc thi nào được tổ chức.
  •  Síp – Ngày tổ chức "Star Cyprus 2013" đã bị trùng với lịch tham gia của Hoa hậu Hoàn vũ.
  •  Georgia – Janeta Kerdikoshvili đã không tham gia vì những vấn đề sức khoẻ. Tuy nhiên, cô đại diện cho đất nước tại Hoa hậu Hoàn vũ 2015.
  •  Ireland – Cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ Ireland đã được dời lại trong năm kế tiếp.
  •  Kosovo – Mirjeta Shala không tham gia được vì không thể vào Nga vì đất nước này không công nhận Kosovo là một quốc gia độc lập. Mirjeta đại diện cho đất nước trong Hoa hậu Hoàn vũ năm 2015.[84]
  •  Montenegro – Nikoleta Jovanović không tham gia được vì không đáp ứng được yêu cầu tối thiểu về độ tuổi.
  •  St. Lucia – Không cuộc thi nào được tổ chức.
  •  Uruguay – Micaela Orsi rút lui vì Đại sứ quán Nga bác bỏ đơn xin thị thực của cô và vì một số bất đồng về hợp đồng với giám đốc quốc gia.

Vấn đề tranh cãi[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 15 tháng 8 năm 2013, Andy Cohen, người đồng tính công khai, đã từ chối đồng dẫn chương trình cuộc thi do việc áp dụng luật chống đồng tính gần đây của nước Nga[85][86]. Một kiến ​​nghị trên Internet cũng đã được bắt đầu đề ra cho Tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ về việc di dời cuộc thi khỏi Moscow vì những luật lệ này cũng như những lo ngại về quyền con người[87][88].

Thomas Roberts của kênh MSNBC, người đã công khai đồng tính, nhận nhiệm vụ dẫn chương trình. Trong khi anh lên án Nga vì luật chống đồng tính, anh cũng tuyên bố niềm tin của mình rằng sự hiện diện của anh ở Nga sẽ đưa ra tình trạng hiệu quả hơn trong việc chống lại việc sợ đồng tính Nga hơn là tẩy chay[89].

Nhiều năm sau sự kiện, chủ sở hữu lúc đó, Donald Trump, có liên quan đến một cuộc tranh cãi đang diễn ra có liên quan đến cuộc thi này ở Nga[90][91].

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Sự kiện đã được truyền hình trực tuyến vào 10:00 PM tối theo giờ địa phương (UTC+04:00) ở các đài phát thanh khác nhau trên thế giới. Với Hoa Kỳ, các chương trình bị trì hoãn để nhường chỗ cho chương trình truyền hình trực tiếp.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Miss Universe Organization. “Miss Universe Pageant - Judges”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2016.
  2. ^ “Have a Glimpse of Miss Universe 2013 Preliminary Judges”. Prestigious Beauty Pageants. ngày 2 tháng 11 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2013.
  3. ^ TheWrap.com (ngày 1 tháng 11 năm 2013). “Steven Tyler, Carol Alt to judge Miss Universe competition”. Chicago Tribune. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2013.
  4. ^ a b c d e f g h “Judges, special performance announced for Miss Universe Contest tonight”. Guyana Chronicle. ngày 9 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2016.
  5. ^ Novosti, Ria (ngày 18 tháng 10 năm 2013). “Steven Tyler heads Miss Universe panel in Moscow”. Russia Beyond the Headlines. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2013.
  6. ^ Brennan, Christopher (ngày 29 tháng 10 năm 2013). “Miss Universe Contestants See Moscow, Avoid Controversy”. The Moscow Times. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2013.
  7. ^ Miss Universe Organization. “Miss Universe Pageant - 2013 Contestants”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2016.
  8. ^ “Vaumara Rebelo eleita miss Angola/2013”. Platinaline.com. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2013.
  9. ^ “Brenda González Crowned Miss Universe Argentina 2013”. Beauty Pageant News. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2016.
  10. ^ “Stefanie Quillen Evangelista Miss Aruba 2013”. Diario.aw. ngày 22 tháng 7 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2013.
  11. ^ “University can wait for Miss Universe Australia Olivia Wells”. www.news.com.au. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2013.
  12. ^ “Miss Austria: Doris Hofmann startet bei der Miss Universe in Moskau durch”. Truy cập 18 tháng 2 năm 2015.
  13. ^ “Google Translate”. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2016.
  14. ^ “The Times of Beauty”. Truy cập 18 tháng 2 năm 2015.
  15. ^ “Noémie Happart, Miss Belgique 2013”. 7SUR7.be. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2013.
  16. ^ “Miss Bolivia 2012”. Global Beauties. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2013.
  17. ^ “Tsaone Macheng Crowned Miss Universe Botswana 2013”. beautypageantnews.com. ngày 7 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  18. ^ “Jakelyne Oliveira, a Miss Mato Grosso, vence Miss Brasil 2013”. Terra. ngày 29 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2016.
  19. ^ “Virgin Islands News Online”. Virgin Islands News Online. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2013.
  20. ^ Edwin Toledo. “The Times of Beauty - www.timesofbeauty.com - Miss World 2015 - Miss Universe 2015: Miss Universe Bulgaria 2013”. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2016.
  21. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2013.
  22. ^ “María Jesús Matthei Crowned Miss Universe Chile 2013”. Beauty Pageant News. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2016.
  23. ^ “Ye Jin Crowned Miss Universe China 2013”. Diario.aw. ngày 27 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2013.
  24. ^ Miss Colombia 2012-2013 www.livewireworld.info Lưu trữ 2013-01-19 tại Wayback Machine“Velada de elección y coronación”. RCN TELEVISION. ngày 26 tháng 10 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2012.
  25. ^ “The Times of Beauty”. Truy cập 18 tháng 2 năm 2015.
  26. ^ “Miss Universe Hrvatske je Melita Fabečić! - Scena - zvijezde - Večernji list”. Vecernji.hr. ngày 13 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2013.
  27. ^ “Česká Miss 2013: 10 věcí, které o Gábině nevíte! - Bleskově.cz”. Bleskove.centrum.cz. ngày 5 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2013.
  28. ^ Edwin Toledo. “The Times of Beauty - www.timesofbeauty.com - Miss World 2015 - Miss Universe 2015: Miss Universe Denmark 2013”. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2016.
  29. ^ “Representante de Elías Piña gana Miss República Dominicana Universo 2013”. El Caribe. Truy cập 18 tháng 2 năm 2015.
  30. ^ “Miss Ecuador 2013 Winner”. livewireworld.info. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2013.
  31. ^ “Alba Delgado, "Nuestra Belleza Universo El Salvador". elmundo.com.sv. ngày 27 tháng 4 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2013.
  32. ^ “The Times of Beauty”. Truy cập 18 tháng 2 năm 2015.
  33. ^ Toledo, Edwin (ngày 5 tháng 5 năm 2013). “The Times of Beauty - www.timesofbeauty.com - Miss World 2013 - Miss Universe 2013: Miss Suomi 2013”. www.timesofbeauty.com. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2013.
  34. ^ “outre-mer 1ère – Miss Tahiti représentera la France à Miss Univers” (bằng tiếng Pháp). La1ere.fr. ngày 30 tháng 4 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2013.
  35. ^ “Découvrez Jennifer Ondo Mouchita, Miss Gabon 2013 !!”. lanouvelletribune.info. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2012.
  36. ^ “Kim Kötter on Twitter: "Meet our new Miss Universe Germany.... Anne Julie Hagen from Berlin, 23 years. Extremely talented! What do you think? http://t.co/tlbtrMhbix". Truy cập 18 tháng 2 năm 2015. Liên kết ngoài trong |title= (trợ giúp)
  37. ^ “Hanniel Jamin Crowned Miss Universe Ghana 2013 - Beauty Pageant News”. Beauty Pageant News. Truy cập 15 tháng 10 năm 2015.
  38. ^ “Amy Willerton wins Miss Universe GB 2013”. missuniversegb.co.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2013.
  39. ^ “Miss Guatemala”. Facebook. Truy cập 18 tháng 2 năm 2015.
  40. ^ “R. Kárpáti lánya lett Miss Universe Hungary”. velvet.hu. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2013.
  41. ^ “Manasi Moghe wins Miss Diva 2013”. livewireworld.info. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2013.
  42. ^ “Whulandary Herman Crowned Miss Universe Indonesia 2013”. Beauty Pageant News. ngày 1 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2013.
  43. ^ “Bar Hefer title”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2013.
  44. ^ “The Times of Beauty”. Truy cập 18 tháng 2 năm 2015.
  45. ^ “The Times of Beauty”. Truy cập 18 tháng 2 năm 2015.
  46. ^ “Miss Universe Japan”. missuniversejapan.com. ngày 4 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2013.
  47. ^ “Kazakhstan representatives at Miss World and Miss Universe unveiled. Entertainment, Style. Tengrinews.kz”. Truy cập 18 tháng 2 năm 2015.
  48. ^ The HanKook Daily News - Korea Times - Kim Yu-mi crowned Miss Korea 2012
  49. ^ “The Times of Beauty”. Truy cập 18 tháng 2 năm 2015.
  50. ^ “Simona Burbaitė, Miss Universe Lithuania 2013”. beautypageantnews.com. ngày 15 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2013.
  51. ^ “Carey Ng Crowned Miss Universe Malaysia 2013”. Beauty Pageant News. ngày 29 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2012.
  52. ^ “Diya Beeltah élue Miss Mauritius et Nathalie Lesage couronnée Miss World Mauritius”. lexpress.mu. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2013.
  53. ^ “Nuestra Belleza Mexico (Mexico Universe 13) 2012”. Global Beauties. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2013.
  54. ^ “Modellen Team Miss Nederland bekend”. Ed.nl. ngày 11 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2013.
  55. ^ “Miss Nicaragua 2013 Winner”. livewireworld.info. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2013.
  56. ^ “The Times of Beauty”. Truy cập 18 tháng 2 năm 2015.
  57. ^ “Tijdlijnfoto's”. Facebook. ngày 30 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2013.
  58. ^ “Nuestra Belleza Paraguay”. timesofbeaaty.com. ngày 27 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2013.
  59. ^ “Cindy Mejía y Melissa Paredes coronadas como nuevas reinas de belleza peruanas | El Comercio Perú”. Elcomercio.pe. ngày 1 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2013.
  60. ^ “Bb. Pilipinas 2013 Live Coverage Results & Updates (Photos) | Philippine News”. Philnews.ph. ngày 14 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2013.
  61. ^ “Paulina Krupińska Crowned Miss Universe Poland 2013”. Beauty Pageant News. ngày 2 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2013.
  62. ^ “Miss Universe Puerto Rico 2013 www.livewireworld.info”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2013.
  63. ^ “Cine va reprezenta România la Miss Universe 2013”. adevarul.ro. ngày 13 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2013.
  64. ^ “Miss Russia 2013 Winner”. livewireworld.info. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2013.
  65. ^ “Ana Vrcelj to represent Serbia in Miss Universe 2013”. Beautypageantnews.com. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2012.
  66. ^ “Shi Lim Crowned Miss Universe Singapore”. Beautypageantnews.Com. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2013.
  67. ^ “•New - Miss Universe Slovak Rep. 2013 Jeanette Borhyova สวัสดีและลาก่อนค่ะ•”. T-Pageant.Com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2013.
  68. ^ “Miss South Africa”. Facebook. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2013.
  69. ^ Edwin Toledo. “The Times of Beauty - www.timesofbeauty.com - Miss World 2015 - Miss Universe 2015: Miss Universe Spain 2013”. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2016.
  70. ^ “Alexandra Friberg Crowned Miss Universe Sweden 2013”. beautypageantnews.com. ngày 30 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2013.
  71. ^ “Miss Schweiz”. miss.ch. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2013.
  72. ^ “Chalita Yaemwannang | Norman's Blog”. Normannorman.com. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2013.
  73. ^ “Elidor Miss Turkey 2013 2013”. elidormisturkey.startv.com.tr. ngày 1 tháng 6 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2013.
  74. ^ Toledo, Edwin (ngày 28 tháng 4 năm 2013). “The Times of Beauty - www.timesofbeauty.com - Miss World 2013 - Miss Universe 2013: Miss Turks and Caicos Universe 2013”. www.timesofbeauty.com. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2013.
  75. ^ “Olga Storozhenko Crowned Miss Universe Ukraine 2013”. Beauty Pageant News. ngày 4 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  76. ^ “Miss USA Is Miss Connecticut Erin Brady”. People.com. ngày 16 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2013. Miss Universe will take place in Moscow, Russia, on Nov. 9.
  77. ^ “Miss Universe Venezuela 2013 www.livewireworld.info”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2013.
  78. ^ a b Trương Thị May được cấp phép thi Hoa hậu Hoàn vũ, Người Lao động điện tử, 14 tháng 10 năm 2013
  79. ^ “Miss Universe Austria 2013”. girlscontestupdate.com. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2013.
  80. ^ “Anastasia Sidiropoulou Appointed Miss Universe Greece 2013”. beautypageantnews.com. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2013.
  81. ^ Consiglio, Alex (ngày 28 tháng 5 năm 2013). “Miss Universe Canada crowns wrong contestant”. Toronto Star. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2013.
  82. ^ Stump, Scott (ngày 29 tháng 5 năm 2013). “Miss Universe Canada initially crowns wrong winner due to typo”. Today. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2013.
  83. ^ “Miss Serbia 2013 dethroned”. theuniversalbeautycouncil.blogspot.ca. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2013.
  84. ^ a b “Russia refused Kosovo representative for Miss Universe 2013”. InSerbia.Info. ngày 19 tháng 10 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2013.
  85. ^ Kepler, Adam W. (ngày 15 tháng 8 năm 2013). “Citing Russian Anti-Gay Law, Miss Universe Co-Host Pulls Out of Pageant”. The New York Times. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2013.
  86. ^ Sieczkowski, Cavan (ngày 15 tháng 8 năm 2013). “Andy Cohen Boycotts Miss Universe Pageant in Russia Because of Country's 'Unsafe' Anti-Gay Policies”. The Huffington Post. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2013.
  87. ^ Hodgin, Meghan D. (ngày 15 tháng 8 năm 2013). “Somerville man wants Miss Universe pageant out of Russia because of anti-gay laws”. NJ.Com. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2013.
  88. ^ Brydum, Sunnivie (ngày 9 tháng 8 năm 2013). “Should Miss Universe 2013 Get Out of Moscow?”. The Advocate. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2013.
  89. ^ Danika Fears. “Thomas Roberts will host Miss Universe in Russia despite anti-gay laws”. TODAY.com. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2016.
  90. ^ Michael Crowley (ngày 15 tháng 5 năm 2016). “When Donald Trump brought Miss Universe to Moscow; How a 2013 beauty pageant explains Trump's love for Russia and obsession with Vladimir Putin”. Politico.com. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2017.
  91. ^ Jon Swaine and Shaun Walker (ngày 18 tháng 9 năm 2017). “Trump in Moscow: what happened at Miss Universe in 2013”. TheGuardian.com. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2017.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]