Bước tới nội dung

Hopeless Fountain Kingdom

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hopeless Fountain Kingdom
Album phòng thu của Halsey
Phát hành2 tháng 6 năm 2017 (2017-06-02)
Thể loạiSynth-pop
Thời lượng48:43
Hãng đĩaAstralwerks
Sản xuất
Thứ tự album của Halsey
Badlands
(2015)
Hopeless Fountain Kingdom
(2017)
Đĩa đơn từ Hopeless Fountain Kingdom
  1. "Now or Never"
    Phát hành: 4 tháng 4 năm 2017
  2. "Bad at Love"
    Phát hành: 22 tháng 8 năm 2017
  3. "Alone"
    Phát hành: 15 tháng 3 năm 2018

Hopeless Fountain Kingdom là album phòng thu thứ hai của nữ ca sĩ người Mĩ Halsey. Nó được phát hành vào ngày 2 tháng 6 năm 2017 bởi hãng đĩa Astralwerks và đứng đầu bảng xếp hạng Billboard 200 tại Hoa Kỳ.

Tên album và chất nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Billboard đã chỉ ra rằng tựa đề của album được đặt theo tên một đài phun nước thật được xây dựng bởi bạn trai cũ của Halsey tại một con phố trùng tên với cô nằm trong thành phố Brooklyn.[1][2] Về phần nhạc, album chủ yếu có chất nhạc pop, đặc biệt là synth-pop.

Bối cảnh và phong cách âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Hopeless Fountain Kingdom là một concept album gắn kết với album trước của cô (Badlands) và Halsey đã giải thích về những sự tương đồng về lời hát của các ca khúc trong 2 album. Cô cũng gợi ý rằng một số bài hát của album được lấy cảm hứng từ bài hát Empty Gold trong EP đầu tay của cô, Room 93. Câu chuyện của album cũng bị ảnh hưởng phần lớn bởi tác phẩm kinh điển Romeo và Juliet của William Shakespeare, với bài hát đầu tiên trong album "The Prologue" là đoạn mở đầu của vở kịch nói trên được đọc lại bởi Halsey. Nguồn cảm hứng của album cũng từ trải nghiệm của cô khi cố gắng thoát khỏi một mối quan hệ độc hại.

Album được biết đến bởi việc hoán đổi giới tính của Romeo và Juliet và bao gồm cả các mối quan hệ đồng giới. Nhân vật chính của câu chuyện là một phụ nữ song tính mang tên Luna Aureum (Luna có nghĩa là "mặt trăng") và người yêu của cô ấy, một chàng trai mang tên Solis Angelus (Solis có nghĩa là "mặt trời") với những ẩn ý về sự thích thú dành cho nữ giới của Luna qua các bài hát "Bad at Love" và "Strangers", hợp tác với Lauren Jauregui, cũng là một phụ nữ song tính.

Trong đoạn clip hậu trường của video âm nhạc dành cho "Now or Never", Halsey tiết lộ rằng Hopeless Fountain Kingdom (tạm dịch là Vương quốc Đài phun Vô vọng) là một thứ để rửa tội cho những kẻ xấu số không thể đến với thiên đàng, nhưng lại quá dư thừa để đến với địa ngục. Luna và Solis được đồn đoán là hai người duy nhất được sinh ra trong vương quốc này. Video âm nhạc dành cho "Now or Never" được truyền cảm hứng rất nặng từ bộ phim Romeo + Juliet (1996) của đạo diễn Baz Luhrmann.

Về phần nhạc, Halsey cho rằng cô chưa từng mong album đầu tay của mình là một album thân thiện với các đài phát thanh và mặc dù cho album này có nhiều bài hát thân thiện với các đài phát thanh hơn, cô vẫn tự xem mình là một nghệ sĩ thuộc dòng nhạc alternative hơn là pop. Halsey cũng nói rằng cô có "trình độ viết nhạc chất lượng hơn các bài hát chỉ dành cho radio". Với album này, Halsey đã hợp tác với một số tên tuổi như Greg Kurstin, Benny BlancoRicky Reed.

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn mở đường, "Now or Never" được phát hành vào ngày 4 tháng 4 năm 2017 cùng với việc cho phép đặt hàng trước album. Cùng ngày hôm đó, video âm nhạc của bài hát, được đạo diễn bởi Halsey và Sing J Lee được ra mắt. Bài hát mở màn ở vị trí thứ 50 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 tại Hoa Kỳ, sau đó vươn tới vị trí cao nhất của nó là 17. Nó trở thành đĩa đơn đầu tiên của cô (như một nghệ sĩ chính) lọt vào top 40 của bảng xếp hạng trên.

"Bad at Love" được thông báo trên Twitter của Halsey như là đĩa đơn thứ hai từ album. Bài hát đạt đến vị trí thứ 5 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 tại Hoa Kỳ, trở thành đĩa đơn solo top 10 đầu tiên của cô tại quốc gia này.

Một bản phối lại của bài hát "Alone" được Halsey thông báo trên Twitter là đĩa đơn thứ ba từ album, với sự góp mặt của 2 rapper Big SeanStefflon Don. Nó đã vươn đến vị trí thứ 66 trên Billboard Hot 100.

Đĩa đơn quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 4 tháng 5 năm 2017, "Eyes Closed" được phát hành như là đĩa đơn quảng bá đầu tiên cho album.

Vào ngày 26 tháng 5, "Strangers" được phát hành như là đĩa đơn quảng bá thứ hai cho album, hợp tác với Lauren Jauregui, thành viên nhóm nhạc Fifth Harmony. Nó ra mắt tại vị trí cuối bảng trên Billboard Hot 100.

Đánh giá

[sửa | sửa mã nguồn]
Đánh giá chuyên môn
Điểm trung bình
NguồnĐánh giá
AnyDecentMusic?6.7/10[3]
Metacritic66/100[4]
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
AllMusic[5]
Consequence of SoundB[6]
NME[7]
The Observer[8]
Pitchfork6.5/10[9]
Rolling Stone[10]
PopMatters[11]

Chuyên trang tổng hợp các đánh giá Metacritic, cho album số điểm trung bình 66/100 dựa trên 10 đánh giá khác nhau của các nhà phê bình. Rob Sheffield của tờ Rolling Stone cho rằng Halsey đã thể hiện được "những ham muốn quang dã của cô ấy bằng những giai điệu" trong album thứ hai của mình một cách "liều lĩnh". Jon Caramanica của tờ The New York Times cho rằng album "vay mượn phong cách âm nhạc của các ca sĩ khác". Ông ấy nhấn mạnh: "Cái mà album này làm nổi bật ở con người của Halsey là về chủ đề của nó và cách thức mà nó truyền tới tai người nghe", tuy nhiên, "không có một sự đột phá nào về khía cạnh âm nhạc trong album này mà chỉ là một sự tin tưởng vào những ý kiến mang tính quần chúng."

Diễn biến thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

Hopeless Fountain Kingdom ra mắt ở vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Billboard 200 của Hoa Kỳ với tổng cộng 106.000 bản bán ra, với 76.000 bản thuần. Điều này khiến cho Halsey là nghệ sĩ nữ đầu tiên trong năm 2017 đứng đầu bảng xếp hạng nói trên. Ở Úc, album ra mắt ở vị trí á quân với doanh số tuần đầu là 4.300 bản. Tại Anh, album ra mắt tại vị trí thứ 12 trên bảng xếp hạng UK Albums Chart, với doanh số tuần đầu là 7.123 bản.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Phiên bản tiêu chuẩn
STTNhan đềSáng tácNhà sản xuấtThời lượng
1."The Prologue"Lido1:47
2."100 Letters"
Ricky Reed3:29
3."Eyes Closed"3:22
4."Alone"
  • Ricky Reed
  • Carter[a]
3:25
5."Now or Never"
  • Benny Blanco
  • Cashmere Cat
  • Happy Perez
3:34
6."Sorry"
  • Kurstin
3:40
7."Good Mourning"
  • Frangipane
  • Losnegård
Lido1:07
8."Lie" (featuring Quavo)
Lido2:29
9."Walls Could Talk"
  • Frangipane
  • Losnegård
Lido1:41
10."Bad at Love"
  • Ricky Reed
  • Chahayed[b]
3:01
11."Strangers" (featuring Lauren Jauregui)
  • Frangipane
  • Kurstin
Kurstin3:41
12."Devil in Me"
Kurstin4:09
13."Hopeless" (featuring Cashmere Cat)
  • Benny Blanco
  • Cashmere Cat
3:07
Tổng thời lượng:38:32
Phiên bản bổ sung độc quyền tại iTunes
STTNhan đềSáng tácNhà sản xuấtThời lượng
14."Alone" (featuring Big SeanStefflon Don)
3:27
Phiên bản sang trọng
STTNhan đềSáng tácNhà sản xuấtThời lượng
4."Heaven in Hiding"
  • Frangipane
  • Kurstin
Kurstin3:27
5."Alone"
  • Frangipane
  • Frederic
  • Wilson
  • Carter
  • Hester
  • Ricky Reed
  • Carter[a]
3:25
6."Now or Never"
  • Frangipane
  • Hazzard
  • Levin
  • Perez
  • Høiberg
  • Benny Blanco
  • Cashmere Cat
  • Happy Perez
3:34
7."Sorry"
  • Kurstin
  • Frangipane
  • Kurstin
3:40
8."Good Mourning"
  • Frangipane
  • Losnegård
Lido1:07
9."Lie" (featuring Quavo)
  • Frangipane
  • Marshall
  • Losnegård
Lido2:29
10."Walls Could Talk"
  • Frangipane
  • Losnegård
Lido1:41
11."Bad at Love"
  • Frangipane
  • Frederic
  • Tranter
  • Chahayed
  • Ricky Reed
  • Chayahayed[b]
3:01
12."Don't Play"
  • Frangipane
  • Losnegård
Lido3:30
13."Strangers" (featuring Lauren Jauregui)
  • Frangipane
  • Kurstin
Kurstin3:41
14."Angel on Fire"
  • Frangipane
  • Kurstin
Kurstin3:14
15."Devil in Me"
  • Frangipane
  • Furler
  • Kurstin
Kurstin4:09
16."Hopeless" (featuring Cashmere Cat)
  • Frangipane
  • Levin
  • Høiberg
  • Coleman
  • Benny Blanco
  • Cashmere Cat
3:07
Tổng thời lượng:48:43
Phiên bản sang trọng độc quyền tại iTunes
STTNhan đềSáng tácNhà sản xuấtThời lượng
17."Alone" (featuring Big Sean and Stefflon Don)
  • Frangipane
  • Frederic
  • Wilson
  • Carter
  • Hester
  • Anderson
  • Allen
3:27

Ghi chú

  • ^[a] là đồng sản xuất
  • ^[b] là nhà sản xuất phụ
  • "Alone" có lấy mẫu của bài hát "Nothing Can Stop Me", viết bởi Tony Hester và thu âm bởi Marilyn McCooBilly Davis Jr..

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Brasil (Pro-Música Brasil)[39][40] Gold 20,000double-dagger
Canada (Music Canada)[41] Gold 40.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[42] Platinum 1.000.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Halsey Announces New Album Title, Release Month”. Billboard. ngày 7 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2017.
  2. ^ “Halsey's 'Hopeless Fountain Kingdom': Decoding the Clues She's Left About Her Upcoming Album”. Billboard. ngày 18 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2017.
  3. ^ “hopeless fountain kingdom by Halsey reviews | Any Decent Music”. www.anydecentmusic.com. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2017.
  4. ^ “Reviews and Tracks for Hopeless Fountain Kingdom by Halsey”. Metacritic. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2017.
  5. ^ Erlewine, Stephen Thomas. “Hopeless Fountain Kingdom – Halsey”. AllMusic. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2017.
  6. ^ Weiss, Dan (ngày 7 tháng 6 năm 2017). “Halsey – Hopeless Fountain Kingdom”. Consequence of Sound. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2017.
  7. ^ Daly, Rhian (ngày 2 tháng 6 năm 2017). “Halsey – 'Hopeless Fountain Kingdom' Review”. NME. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2017.
  8. ^ Empire, Kitty (ngày 4 tháng 6 năm 2017). “Halsey: Hopeless Fountain Kingdom review – pop goes the spontaneit”. The Observer. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2017.
  9. ^ St. Asaph, Katherine (ngày 7 tháng 6 năm 2017). “Halsey: hopeless fountain kingdom”. Pitchfork. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2017.
  10. ^ Sheffield, Rob (ngày 1 tháng 6 năm 2017). “Review: Halsey Showcases Wild Ambitions on 'Hopeless Fountain Kingdom'. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2017.
  11. ^ “Halsey: Hopeless Fountain Kingdom”. Pop Matters.
  12. ^ "Australiancharts.com – Halsey – Hopeless Fountain Kingdom" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2017.
  13. ^ "Austriancharts.at – Halsey – Hopeless Fountain Kingdom" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2017.
  14. ^ "Ultratop.be – Halsey – Hopeless Fountain Kingdom" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2017.
  15. ^ "Ultratop.be – Halsey – Hopeless Fountain Kingdom" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2017.
  16. ^ "Halsey Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2017.
  17. ^ "Czech Albums – Top 100". ČNS IFPI. Ghi chú: Trên trang biểu đồ này, chọn 201723 trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu biểu đồ chính xác. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2017.
  18. ^ "Danishcharts.dk – Halsey – Hopeless Fountain Kingdom" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2017.
  19. ^ "Dutchcharts.nl – Halsey – Hopeless Fountain Kingdom" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2017.
  20. ^ "Halsey: Hopeless Fountain Kingdom" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2017.
  21. ^ “Le Top de la semaine: Top Albums – SNEP (Week 23, 2017)”. Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2017.
  22. ^ "Offiziellecharts.de – Halsey – Hopeless Fountain Kingdom" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2017.
  23. ^ “Official IFPI Charts – Top-75 Albums Sales Chart (Week: 28/2017)”. IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2017.
  24. ^ "Irish-charts.com – Discography Halsey". Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2017.
  25. ^ "Italiancharts.com – Halsey – Hopeless Fountain Kingdom" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2017.
  26. ^ "Charts.nz – Halsey – Hopeless Fountain Kingdom" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2017.
  27. ^ "Norwegiancharts.com – Halsey – Hopeless Fountain Kingdom" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2017.
  28. ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2017.
  29. ^ "Portuguesecharts.com – Halsey – Hopeless Fountain Kingdom" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2017.
  30. ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2017.
  31. ^ "Spanishcharts.com – Halsey – Hopeless Fountain Kingdom" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2017.
  32. ^ "Swedishcharts.com – Halsey – Hopeless Fountain Kingdom" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2017.
  33. ^ "Swisscharts.com – Halsey – Hopeless Fountain Kingdom" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2017.
  34. ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2017.
  35. ^ "Halsey Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2017.
  36. ^ “ARIA End of Year Albums 2017”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2018.
  37. ^ "Jaaroverzichten 2017" (in Dutch). Ultratop Flanders. Hung Medien. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2018.
  38. ^ “Top Billboard 200 Albums – Year-End 2017”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
  39. ^ “A cantora norte-americana Halsey se apresenta no Brasil com shows no Rio de Janeiro e em São Paulo”. Universal Music Brazil (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2018.
  40. ^ Manfré, Bruna. “Halsey ganhou um certificado de ouro aqui no Brasil + fotos do show”. Gimme Shelter (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2018.
  41. ^ “Chứng nhận album Canada – Halsey – Hopeless Fountain Kingdom” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2018.
  42. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Halsey – Hopeless Fountain Kingdom” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2018.