Hoplobatrachus crassus
Hoplobatrachus crassus | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Amphibia |
Bộ (ordo) | Anura |
Họ (familia) | Dicroglossidae |
Chi (genus) | Hoplobatrachus |
Loài (species) | H. crassus |
Danh pháp hai phần | |
Hoplobatrachus crassus (Jerdon, 1854) | |
Danh pháp đồng nghĩa[2] | |
Rana malabarica Kelaart, 1853 – đồng danh thứ cấp của Rana malabarica Tschudi, 1838 |
Hoplobatrachus crassus là một loài ếch phân bố rộng rãi trong các đồng bằng của Ấn Độ, Bangladesh, Nepal, và Sri Lanka. Phạm vi phân bố của nó có thể lan tới cả Bhutan và Myanmar.[2]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Loài này có lồi gò khối xương hàn chân úp hình xẻng. Chân trước của chúng dài hơn của loài họ hàng H. tigrinus. Con cái (8–10 cm) hơi lớn hơn con đực (5–8 cm).[3][4]
Môi trường sống và sinh thái
[sửa | sửa mã nguồn]Hoplobatrachus crassus là một loài ếch sống trong đồng cỏ ngập nước theo mùa, đồng khô, trong vùng canh tác và gần chỗ ở con người. Ếch trưởng thành hay núp mình trong hang. Chúng có thể ngủ vào mùa khô. Chúng đẻ trứng trong nước.[1] Con đực có hai túi kêu; tiếng kêu gần giống tiếng dê kêu. Một lần kêu dài 2-3 phút, gồm 2-4 đợt, mỗi đợt phồng túi kêu 13-18 lần. Chúng giao phối lúc trời mưa.[5]
Chúng có thể chịu mặn ở mức nào đó. Chúng chịu được nước có tỉ lệ 25% nước biển tự nhiên (25 phần nước biển pha 75 phần nước ngọt) nhưng không thể sống hơn một tuần nếu tỉ lệ đạt 35%.[6] Nòng nọc của chúng ăn tảo.[7] Một loài trùng lông chi Cepedea đã được ghi nhận sống trong nòng nọc của loài này.[8]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Anand Padhye; Kelum Manamendra-Arachchi; Anslem de Silva; Sushil Dutta; Tej Kumar Shrestha; Sabitry Bordoloi (2004). “Hoplobatrachus crassus”. The IUCN Red List of Threatened Species. IUCN. 2004: e.T58298A11754703. doi:10.2305/IUCN.UK.2004.RLTS.T58298A11754703.en. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2018.
- ^ a b Frost, Darrel R. (2017). “Hoplobatrachus crassus (Jerdon, 1853)”. Amphibian Species of the World: an Online Reference. Version 6.0. American Museum of Natural History. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2018.
- ^ Bhaduri, Jnanendra Lal (1944). “A note on Rana crassa Jerdon, with extension of its range”. Journal of the Bombay Natural History Society. 44 (3): 481–483.
- ^ Dutta, S. K.; Mahapatra, P.; Mohanty-Hejmadi, P. (1991). “Size analysis and sex ratio of Jerdon's bull Frog Rana crassa Jerdon (Anura: Ranidae)”. Journal of the Bombay Natural History Society. 88 (2): 234–241.
- ^ Kanamadi R.D.; Hiremath C.R.; Schneider H. (1992). “Vocalization and breeding period in the south indian tropical frog Rana crassa Jerdon”. Zoologischer Anzeiger. 228 (12): 26–31.
- ^ Chakko, George (1968). “Salinity tolerances in some south Indian anurans” (PDF). Proceedings of the Indian Academy of Sciences. Section B. 67 (5): 233–236.
- ^ Das, Indraneil (1994). “The internal oral morphology of some anuran larvae from south India: a scanning electron microscopic study”. Amphibia-Reptilia. 15 (3): 249–256. doi:10.1163/156853894X00029.
- ^ Metcalf, Maynard M. (1940). “Further studies on the opalinid ciliate infusorians and their hosts”. Proceedings of the United States National Museum. 87 (3077): 465–634. doi:10.5479/si.00963801.87-3077.465.