Humble (bài hát)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Humble"
Bài hát của Kendrick Lamar từ album Damn
Phát hành30 tháng 3 năm 2017 (2017-03-30)
Định dạng
Thu âm2016
Thể loạiHip hop
Thời lượng2:57[1]
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuất
Video âm nhạc
"Humble" trên YouTube

"Humble" (thường được viết cách điệu như "HUMBLE.") là một bài hát của rapper người Mỹ Kendrick Lamar nằm trong album phòng thu thứ tư của anh, Damn (2017). Nó được phát hành vào ngày 30 tháng 3 năm 2017 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi Top Dawg Entertainment, Aftermath EntertainmentInterscope Records. Bài hát được đồng viết lời bởi Lamar, Asheton Hogan với nhà sản xuất nó Mike Will Made It, bên cạnh sự tham gia đồng sản xuất từ Pluss. Được sáng tác với dự định sẽ do Gucci Mane thể hiện, "Humble" được Lamar thu âm và lên kế hoạch phát hành trong album đầu tay của Mike Will Made-It Ransom 2 (2017), nhưng anh đã quyết định giữ nó cho Damn sau khi được thuyết phục bởi những người quản lý. Đây là một bản hip hop mang nội dung đề cập đến việc nam rapper thể hiện quan điểm với những nghệ sĩ rap đồng nghiệp rằng hãy ngồi xuống, khiêm tốn hơn và tôn trọng vị trí của anh như một trong những tên tuổi vĩ đại nhất thuộc thể loại này, đồng thời tuyên bố về việc không cần dùng rượu hoặc chất gây nghiện để tạo ra âm nhạc như những người khác trong cộng đồng hip-hop.

Sau khi phát hành, "Humble" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao thông điệp mạnh mẽ, màn thể hiện đẳng cấp của Lamar và quá trình sản xuất nó, đồng thời ghi nhận sự thay đổi trong phong cách mang chủ nghĩa tối giản và gai góc hơn những tác phẩm theo hơi hướng cổ điển trước đây của anh. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm ba đề cử giải Grammy cho Thu âm của năm, Trình diễn Rap xuất sắc nhấtBài hát Rap xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 60, và chiến thắng hai hạng mục sau. "Humble" cũng tiếp nhận những thành công lớn về mặt thương mại, đứng đầu bảng xếp hạng ở New Zealand và lọt vào top 10 ở nhiều khu vực bài hát xuất hiện, bao gồm những quốc gia nổi bật như Úc, Canada, Ireland, Na Uy, Thụy Điển và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong một tuần, trở thành đĩa đơn quán quân thứ hai trong sự nghiệp của Lamar và đầu tiên dưới cương vị nghệ sĩ hát chính tại đây.

Video ca nhạc cho "Humble" được đạo diễn bởi Dave Meyers và The Little Homies (Lamar và Dave Free), trong đó bao gồm những cảnh nam rapper thể hiện bài hát trong nhiều hình tượng và bối cảnh khác nhau, bao gồm mặc áo lễ như là một giáo hoàng và lao lên trên đỉnh của một chiếc ô tô với đỉnh đầu đang bốc cháy, cũng như tái hiện lại bức tranh vào thế kỷ 15 của Leonardo da Vinci Bữa ăn tối cuối cùng. Nó đã gặt hái nhiều lời tán dương không ngớt từ giới chuyên môn bởi sự sáng tạo và những thông điệp truyền tải như là một hình thức bình luận xã hội đanh thép, đồng thời chiến thắng tại giải Âm nhạc châu Âu của MTVgiải Grammy cho Video ca nhạc xuất sắc nhất, cũng như chiến thắng sáu hạng mục trên tổng số bảy để cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2017 bao gồm Video của năm. Kể từ khi phát hành, "Humble" đã xuất hiện trong danh sách những tác phẩm xuất sắc nhất năm 2017 bởi nhiều tổ chức và ấn phẩm âm nhạc, bao gồm Rolling Stone, BillboardEntertainment Weekly, cũng như đã bán được hơn 10 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tải kĩ thuật số[5]
  1. "HUMBLE." – 3:21
  • Tải kĩ thuật số - SKRILLEX phối lại[6]
  1. "HUMBLE." (Skrillex phối lại) – 3:40

Thành phần thực hiện[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần thực hiện được trích từ ghi chú của Damn, Interscope Records.[2]

  • Kendrick Lamar – giọng rap, viết lời
  • Mike Will Made It – viết lời, sản xuất
  • Matt Schaeffer – guitar
  • Derek Ali – phối khí
  • Tyler Page – hỗ trợ phối khí
  • Cyrus Taghipour – hỗ trợ phối khí
  • Derrick McCall – trợ lý

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Úc (ARIA)[63] 5× Bạch kim 350.000double-dagger
Bỉ (BEA)[64] Bạch kim 0double-dagger
Canada (Music Canada)[65] 7× Bạch kim 0double-dagger
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[66] Bạch kim 90.000double-dagger
Pháp (SNEP)[67] Bạch kim 133.333double-dagger
Đức (BVMI)[68] Vàng 150.000double-dagger
Ý (FIMI)[69] 2× Bạch kim 100.000double-dagger
New Zealand (RMNZ)[70] 3× Bạch kim 90.000double-dagger
Bồ Đào Nha (AFP)[71] 2× Bạch kim 20.000double-dagger
Thụy Điển (GLF)[72] Bạch kim 20.000double-dagger
Anh Quốc (BPI)[73] Bạch kim 600.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[74] 7× Bạch kim 7.000.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+stream.

Lịch sử phát hành[sửa | sửa mã nguồn]

Khu vực Ngày Định dạng Phiên bản Hãng đĩa Nguồn
Toàn cầu 30 tháng 3 năm 2017 Tải kĩ thuật số Bản gốc [5]
Hoa Kỳ 4 tháng 4 năm 2017 Rhythmic contemporary radio [75]
16 tháng 5 năm 2017 Contemporary hit radio [76]
Toàn cầu 22 tháng 9 năm 2017 Tải kĩ thuật số Skrillex phối lại [6]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “DAMN. by Kendrick Lamar on Apple Music”. Apple iTunes. Apple. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2017.
  2. ^ a b “Digital Booklet - DAMN. copy.pdf”. DocDroid. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2017.
  3. ^ “ACE Repertory”. ASCAP. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2017.
  4. ^ “Here Are the Full Production Credits for Kendrick Lamar's 'Damn.' Album”. XXL. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2017.
  5. ^ a b “Kendrick Lamar - HUMBLE”. itunes. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  6. ^ a b “HUMBLE. (Skrillex remix) - Single by SKRILLEX & Kendrick Lamar”. itunes. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  7. ^ "Australian-charts.com – Kendrick Lamar – Humble." (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2017.
  8. ^ "Austriancharts.at – Kendrick Lamar – Humble." (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2017.
  9. ^ "Ultratop.be – Kendrick Lamar – Humble." (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
  10. ^ "Ultratop.be – Kendrick Lamar – Humble." (bằng tiếng Pháp). Ultratip. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
  11. ^ "Kendrick Lamar Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2017.
  12. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Digital Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 16. týden 2017. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2017.
  13. ^ "Danishcharts.com – Kendrick Lamar – Humble." (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2017.
  14. ^ "Kendrick Lamar: Humble." (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2017.
  15. ^ "Lescharts.com – Kendrick Lamar – Humble." (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2017.
  16. ^ “Kendrick Lamar - Humble” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2019.
  17. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017.
  18. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Stream Top 40 slágerlista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
  19. ^ “IRMA - Irish Charts”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2017.
  20. ^ "Italiancharts.com – Kendrick Lamar – Humble." (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2017.
  21. ^ "Nederlandse Top 40 – week 16, 2017" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2017.
  22. ^ "Dutchcharts.nl – Kendrick Lamar – Humble." (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2017.
  23. ^ "Charts.nz – Kendrick Lamar – Humble." (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2017.
  24. ^ "Norwegiancharts.com – Kendrick Lamar – Humble." (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2017.
  25. ^ "Portuguesecharts.com – Kendrick Lamar – Humble." (bằng tiếng Anh). AFP Top 100 Singles. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
  26. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2017.
  27. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Singles Digital Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 16. týden 2017. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2017.
  28. ^ “Gaon Download Chart – Issue date: 2017.16.04 – 2017.22.04”. Gaon Chart. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2017.
  29. ^ “Top 100 Canciones — Semana 16: del 14.04.2017 al 20.04.2017” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2017.
  30. ^ "Swedishcharts.com – Kendrick Lamar – Humble." (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2017.
  31. ^ "Swisscharts.com – Kendrick Lamar – Humble." (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2017.
  32. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2017.
  33. ^ "Kendrick Lamar Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2017.
  34. ^ "Kendrick Lamar Chart History (Dance Mix/Show Airplay)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2017.
  35. ^ "Kendrick Lamar Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2017.
  36. ^ "Kendrick Lamar Chart History (Hot Rap Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2017.
  37. ^ "Kendrick Lamar Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2017.
  38. ^ "Kendrick Lamar Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2017.
  39. ^ “ARIA End of Year Singles 2017”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2018.
  40. ^ “ARIA Top 100 Urban Singles 2017”. ARIA. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2019.
  41. ^ “Jaaroverzichten 2017”. Ultratop. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2017.
  42. ^ “Canadian Hot 100 – Year-End 2017”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2017.
  43. ^ “Track Top-100 2017”. Hitlisten. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2018.
  44. ^ “Top Singles Annuel (physique + téléchargement + streaming) - 2017” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2019.
  45. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2017.
  46. ^ “Stream Top 100 - 2017”. Mahasz. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2018.
  47. ^ “Jaarlijsten 2017” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2019.
  48. ^ “Jaaroverzichten – Single 2017”. Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
  49. ^ “Top Selling Singles of 2017”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2017.
  50. ^ “Årslisten 2017” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Norge. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2019.
  51. ^ “2017년 International Digital Chart”. Gaon Music Chart. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2019.
  52. ^ “Årslista Singlar – År 2017” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.
  53. ^ “Schweizer Jahreshitparade 2017 – hitparade.ch”. Hung Medien. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2017.
  54. ^ “End of Year Singles Chart Top 100 – 2017”. Official Charts Company. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2018.
  55. ^ “Hot 100 Songs – Year-End 2017”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
  56. ^ “Hot R&B/Hip-Hop Songs - Year-End 2017”. Billboard. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
  57. ^ “Rap Songs – Year-End 2017”. Billboard. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2019.
  58. ^ “Rhythmic Songs – Year-End 2017”. Billboard. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2019.
  59. ^ “ARIA End of Year Singles 2018”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2019.
  60. ^ “ARIA Top 100 Urban Singles 2018”. ARIA. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2019.
  61. ^ “ARIA End of Decade Singles Chart”. ARIA. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2020.
  62. ^ “Hot R&B/Hip-Hop Songs - Decade-End”. Billboard. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2020.
  63. ^ “ARIA Chart Watch #477”. auspOp. ngày 16 tháng 6 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2018.
  64. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2017” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  65. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Kendrick Lamar – Humble” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2018.
  66. ^ “Kendrick Lamar "Humble". ngày 24 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2018.
  67. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Kendrick Lamar – Humble” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2017.
  68. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Kendrick Lamar; 'Humble')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2018.
  69. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017. Chọn "2019" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  70. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Kendrick Lamar – Humble” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2018.
  71. ^ “Portuguesecharts.com - Singles Top 100 (07/2018)”. Associação Fonográfica Portuguesa. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2018.
  72. ^ certweek BẮT BUỘC CHO CHỨNG NHẬN THỤY ĐIỂN.
  73. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Kendrick Lamar – Humble” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2018. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Humble vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  74. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2017.
  75. ^ “Top 40/Rhythmic-Crossover”. All Access. ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  76. ^ “Top 40/Mainstream”. All Access Music Group. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2017.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]