Hypoplectrus aberrans

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hypoplectrus aberrans
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Chi (genus)Hypoplectrus
Loài (species)H. aberrans
Danh pháp hai phần
Hypoplectrus aberrans
Poey, 1868

Hypoplectrus aberrans, thường được gọi là cá mú bụng vàng, là một loài cá biển thuộc chi Hypoplectrus trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1868.

Phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

H. aberrans có phạm vi phân bố ở Tây Bắc Đại Tây Dương. Loài này được tìm thấy từ mũi Canaveral, bang Florida, dọc theo bờ biển đông nam Hoa Kỳ, bao gồm Bahamas, trải rộng xuống phía nam và phía đông vịnh Mexico và khắp vùng biển Caribe (xuất hiện khắp Antilles). H. aberrans sống đơn độc xung quanh các rạn san hô ở độ sâu khoảng từ 3 đến 15 m[1][2].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

H. aberrans trưởng thành có kích thước tối đa được ghi nhận là khoảng 13 cm. Cũng như những thành viên khác trong chi Hypoplectrus, H. aberrans là một loài lưỡng tính[1]. Đỉnh đầu, thân trên và gai vây lưng có màu xanh thẫm đến nâu xám; phần cơ thể còn lại và các vây có màu vàng. Vùng tiếp giáp giữa màu nâu và màu vàng trên cơ thể khác nhau, và đôi khi toàn bộ vây lưng có màu xám đen[3].

Số gai ở vây lưng: 10; Số tia vây mềm ở vây lưng: 14 - 17; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 7; Số tia vây mềm ở vây ngực: 18 - 19; Số vảy đường bên: 48 - 53; Số lược mang: 17 - 23[3].

Thức ăn của H. aberrans là các loài động vật giáp xác (chủ yếu là tôm)[1][2]. Loài này hiếm khi được thu thập trong buôn bán cá cảnh[1].

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d Hypoplectrus aberrans. Sách Đỏ IUCN.
  2. ^ a b Hypoplectrus aberrans Poey, 1868”. FishBase.
  3. ^ a b “Species: Hypoplectrus aberrans, Yellowbelly hamlet”. biogeodb.stri.si.edu.