I-League

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia


Hero I-League
Mùa giải hiện tại:
2022–23
Cơ quan tổ chứcAll India Football Federation (AIFF)
Thành lập1996; 28 năm trước (1996) (as National Football League)
2007; 17 năm trước (2007) (as I-League)
Quốc giaIndia
Liên đoànAFC
Số đội12
Cấp độ trong
hệ thống
2
Thăng hạng lênIndian Super League[1]
Xuống hạng đếnI-League 2nd Division
Cúp trong nướcSuper Cup (top 9 clubs qualify)
Durand Cup (top 5 clubs qualify)[2]
Đội vô địch hiện tạiGokulam Kerala (2nd title)
Vô địch nhiều nhấtDempo (3 titles)
Vua phá lướiRanti Martins (214 goals)
Đối tác truyền hình1Sports (including Facebook live streaming)
Trang webi-league.org

I-League (hay còn gọi là Hero I-League theo tên của tài trợ Hero MotoCorp)[3] là giải đấu bóng đá chuyên nghiệp cao thứ hai Ấn Độ do Liên đoàn bóng đá Ấn Độ (AIFF) Điều hành.Giải hiện đang được thi đấu bởi 12 câu lạc bộ trên cả nước.

Giải đấu được thành lập vào năm 2007 với tư cách là sự kế thừa của Giải Bóng đá Vô địch Quốc gia Ấn Độ, mùa giải đầu tiên bắt đầu vào tháng 11 năm 2007.[4] Giải đấu đã được thành lập như giải đấu bóng đá chuyên nghiệp hạng nhất của Ấn Độ với mục đích tăng số lượng cầu thủ cho Đội tuyển bóng đá quốc gia Ấn Độ.[4] I-League có một hệ thống thăng hạng và xuống hạng đến giải hạng 2 I-League và sau đó có thêm hệ thống thăng hạng lên Indian Super League, từ mùa giải 2022-23.[4]

Kể từ khi thành lập I-League, có 7 câu lạc bộ đã lên ngôi vô địch.[5]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Bắt Đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1996, giải đấu quốc nội đầu tiên ở Ấn Độ được gọi là Giải Bóng đá Vô địch Quốc gia Ấn Độ,[6] trong nỗ lực phát triển lên chuyên nghiệp của bóng đá Ấn Độ.[6] Nhưng đã không thành công.Trong những ngày mới thành lập, giải đấu phải chịu đựng cơ sở hạ tầng kém và thiếu chuyên nghiệp từ các câu lạc bộ . FC Kochin Đã giải thể vào năm 2002 vì câu lạc bộ đã không trả lương kể từ năm 2000, sau khi phải bù đắp 2,5 Karor thua lỗ trong mùa giải.[7]

Sau một thập kỷ sa sút với Giải Bóng đá Vô địch Quốc gia Ấn Độ, Liên đoàn bóng đá toàn Ấn Độ quyết định đã đến lúc thay đổi.[8]

Thành lập I-League[sửa | sửa mã nguồn]

Sau mùa giải NFL 2006-07, Giải sẽ được đổi tên thành I-League cho mùa giải 2007-08.[9] Mùa giải đầu tiên của giải đấu bao gồm 8 đội từ chiến dịch NFL trước đó và hai đội từ Giải hạng 2 để tạo thành một giải đấu gồm 10 đội.[9]

Chuyển xuống hạng đấu thứ 2[sửa | sửa mã nguồn]

Do sự thành lập của Indian Super League nên trong suốt một thời gian dài, Ấn Độ có tới 2 giải đấu cao nhất. Trong hơn 3 năm đầu, ISL không được AFC công nhận; đến năm 2017 thì AFC cho phép I-League và ISL song song là hạng đấu cao nhất của bóng đá Ấn Độ, trong đó đại diện của I-League lấy vé dự AFC Champions League còn đại diện của ISL dự AFC Cup. Theo lộ trình bóng đá Ấn Độ năm 2021, I-League chuyển xuống trở thành hạng đấu thứ 2, và ISL là hạng đấu cao nhất duy nhất.

Câu Lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng cộng có 36 câu lạc bộ đã chơi ở I-League kể từ khi thành lập vào năm 2007:

Câu lạc bộ hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

CLB Thành phố / bang / UT Sân nhà Sức Chứa Sỡ Hữu Thành lập Gia nhập

I-League

Aizawl FC Aizawl, Mizoram Rajiv Gandhi Stadium 20,000 Robert Romawia Royte 1984 2015
Churchill Brothers FC Goa Margao, Goa Pandit Jawaharlal Nehru Stadium 19,000 Churchill Alemao 1988 2016
Gokulam Kerala FC Kozhikode, Kerala EMS Stadium 80,000 Sree Gokulam Group 2017 2017
Indian Arrows Bhubaneswar, Odisha Kalinga Stadium 15,000 All India Football Federation 2010 (as AIFF XI) 2017
Mohammedan SC Kolkata, West Bengal Mohammedan Sporting Ground 22,000 Mohammedan Sporting Club Pvt. Ltd.(50%)

and Bunkerhill Pvt. Ltd.(50%)

1891 2020
NEROCA FC Imphal, Manipur Khuman Lampak Main Stadium 35,285 NEROCA Football Club Pvt. Ltd. 1965 2017
Rajasthan United FC Bhilwara, Rajasthan Rajasthan University Sports Complex 6,000 RUFC Sports Private Limited 2018 (as JECRC CF) 2021
Real Kashmir FC Srinagar, Jammu and Kashmir TRC Turf Ground 11,000 Shamim Mehraj and Sandeep Chattoo 2016 2018
RoundGlass Punjab FC Mohali, Punjab Guru Nanak Stadium 30,000 RoundGlass Sports 2005 (as Minerva Academy FC) 2016
Sreenidi Deccan FC Vizag, Andhra Pradesh [yet to announce] [yet to announce] Sreenidhi Group 2015 2021
Sudeva Delhi FC New Delhi, Delhi Dr. Ambedkar Stadium[10] 30,000 Anuj Gupta and Vijay Hakari[11] 2014 2020
TRAU FC Imphal, Manipur Khuman Lampak Main Stadium 35,285 TRAU Football Club Pvt. Ltd. 1954 2019

CLB trước đây[sửa | sửa mã nguồn]

Club City/State Seasons in I-League Best finish Worst finish Current league
Air India Mumbai 2007 to 2013 8th, 2007–08 13th, 2012–13 Mumbai Football League
Bengaluru Bengaluru 2013 to 2017 1st, 2013–14, 2015–16 4th, 2016–17 Indian Super League
Bharat Mumbai 2014 to 2015 11th, 2014–15 11th, 2014–15 Không còn tồn tại
Chennai City Chennai 2016 to 2021 1st, 2018–19 8th, 2016–17, 2017–18 Chennai Football Senior Division
Dempo Panjim 2007 to 2015 1st, 2007–08,2009–10, 2011–12 10th, 2014–15 Goa Professional League
DSK Shivajians Pune 2015 to 2017 7th, 2016–17 9th, 2015–16 Không còn tồn tại
East Bengal Kolkata 2007 to 2020 2nd, 2010–11,2011–12,2013–14,2018–19 9th, 2009–10 Indian Super League
HAL Bengaluru 2010 to 2012 12th, 2010–11 14th, 2011–12 Bangalore Super Division
JCT Hoshiarpur 2007 to 2011 3rd, 2007–08 13th, 2010–11 Không còn tồn tại
Kenkre FC Mumbai 2021-22 13th 13th I-league 2nd Division
Mahindra United Mumbai 2007 to 2010 4th, 2009–10 5th, 2007–08, 2008–09 Không còn tồn tại
Mohun Bagan Kolkata 2007 to 2020 1st, 2014–15, 2019–20 10th, 2012–13 Indian Super League

(as ATK Mohun Bagan)

Mumbai Mumbai 2007 to 2017 5th, 2015–16 11th, 2009–10, 2012-12 Không còn tồn tại
ONGC Mumbai 2010 to 2011,

2012 to 2013

9th, 2012–13 14th, 2010–11 Mumbai Football League
Pune Pune 2009 to 2015 2nd, 2012–13 7th, 2013–14 Không còn tồn tại
Rangdajied United Shillong 2013 to 2014 10th, 2013–14 10th, 2013–14 Shillong Premier League
Royal Wahingdoh Shillong 2014 to 2015 3rd, 2014–15 3rd, 2014–15 Không còn tồn tại
Salgaocar Vasco 2007 to 2008,

2009 to 2016

1st, 2010–11 10th, 2007–08 Goa Professional League
Shillong Lajong Shillong 2009 to 2019 5th, 2016–17 14th, 2009–10 Shillong Premier League
Sporting Clube de Goa Panaji 2007 to 2010,

2011 to 2016

3rd, 2008–09 13th, 2009–10 Goa Professional League
United Kolkata 2008 to 2014 4th, 2012–13 10th, 2012–14 Calcutta Premier Division B
United Sikkim Gangtok 2012 to 2013 14th, 2012–13 14th, 2012–13 Sikkim Premier Division League
Vasco Vasco da Gama, Goa 2008 to 2009 12th, 2008–09 12th, 2008–09 Goa Professional League
Viva Kerala Kochi 2007 to 2008,

2009 to 2012

9th, 2008–09 12th, 2011–12 Không còn tồn tại

Thống Kê[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến tháng 5 năm 2022

Pos. CLB S P W D L GF GA GD Pts 1st 2nd 3rd 1st App Last / Recent app Kết thúc
1 Mohun Bagan 13 276 126 85 65 430 301 129 463

[12]

2 3 1 2007–08 2019–20 1st
2 East Bengal 13 276 126 75 75 425 282 143 453 0 4 3 2007–08 2019–20 2nd
3 Churchill Brothers 12 257 121 70 66 450 314 136 433 2 3 2 2007–08 2021–22 1st
4 Dempo 8 188 90 52 46 337 209 128 322 3 0 1 2007–08 2014–15 1st
5 Salgaocar 8 182 70 46 66 258 229 29 256 1 0 1 2007–08 2015–16 1st
6 Sporting Goa 8 178 62 57 59 241 249 -8 243 0 0 1 2007–08 2015–16 3rd
7 Pune 6 148 63 45 40 219 168 51 234 0 1 1 2009–10 2014–15 2nd
8 Mumbai 9 204 53 72 79 219 281 -62 231 0 0 0 2008–09 2016–17 5th
9 Shillong Lajong 9 194 53 56 85 220 316 -96 215 0 0 0 2009–10 2018–19 5th
10 United 6 150 48 55 47 202 200 2 199 0 0 0 2008–09 2013–14 4th
11 Aizawl 8 135 51 30 54 171 164 7 183 1 0 0 2015–16 2021–22 1st
12 Bengaluru 4 78 42 20 16 131 79 52 146 2 1 0 2013–14 2016–17 1st
13 Air India 6 144 33 45 66 142 249 -107 144 0 0 0 2007–08 2012–13 8th
14 Indian Arrows 9 178 38 43 97 143 287 -144 157 0 0 0 2010–11 2021–22 8th
15 RoundGlass Punjab 6 105 36 31 38 125 133 -8 139 1 0 0 2016–17 2021–22 1st
16 Gokulam Kerala 5 86 37 21 28 137 107 30 132 2 0 0 2017–18 2021–22 1st
17 JCT 4 92 29 27 36 93 100 -7 114 0 0 1 2007–08 2010–11 3rd
18 Chennai City 5 85 31 21 33 112 126 -14 114 1 0 0 2016–17 2020–21 1st
19 Real Kashmir 5 84 25 33 27 110 108 2 108 0 0 1 2018–19 2021–22 3rd
20 NEROCA 5 86 27 23 36 107 124 -17 104 0 1 0 2017–18 2021–22 2nd
21 Mohammedan 4 79 27 22 30 96 104 -8 103 0 2 0 2008–09 2021–22 2nd
22 Mahindra United 3 66 25 25 16 97 69 28 100 0 0 0 2007–08 2009–10 4th
23 Chirag United Club Kerala 4 96 22 23 51 96 160 -64 89 0 0 0 2007–08 2011–12 9th
24 TRAU 4 66 21 21 24 74 80 -6 84 0 0 1 2019–20 2021–22 3rd
25 ONGC 2 52 12 19 21 55 76 -21 55 0 0 0 2010–11 2012–13 9th
26 Sudeva Delhi 3 48 13 13 22 42 60 -18 52 0 0 0 2020–21 2021–22 8th
27 DSK Shivajians 2 34 7 12 15 38 55 -17 33 0 0 0 2015–16 2016–17 7th
28 Sreenidi Deccan 1 18 9 5 4 27 19 8 32 0 0 0 2021–22 2021–22 3rd
29 HAL 2 52 7 11 34 37 108 -71 32 0 0 0 2010–11 2011–12 12th
30 Royal Wahingdoh 1 20 8 6 6 27 27 0 30 0 0 1 2014–15 2014–15 3rd
31 Rangdajied United 1 24 6 7 11 29 38 -9 25 0 0 0 2013–14 2013–14 11th
32 Rajasthan United 1 18 5 7 6 16 16 0 22 0 0 0 2021–22 2021–22 6th
33 Bharat 1 20 4 6 10 13 28 -15 18 0 0 0 2014–15 2014–15 11th
34 United Sikkim 1 26 2 9 15 23 63 -40 15 0 0 0 2012–13 2012–13 14th
35 Kenkre 1 17 3 3 11 11 25 -14 12 0 0 0 2021–22 2021–22 13th
36 Vasco 1 22 2 4 16 14 49 -35 10 0 0 0 2008–09 2008–09 12th
I League
State leagues
Indian Super League
Defunct clubs

Tài trợ[sửa | sửa mã nguồn]

Kể từ Giải bóng đá quốc gia ban đầu, giải đấu của Ấn Độ luôn được tài trợ. Khi I-League bắt đầu vào năm 2007, nhà tài trợ cuối cùng từ Giải bóng đá quốc gia cũ, ONGC, đã được đưa vào với tư cách là nhà tài trợ, khiến giải đấu được gọi là ONGC I-League.[13] Tuy nhiên, sau mùa giải 2010–11, hợp đồng với ONGC không được gia hạn và không có hợp đồng tài trợ mới cho đến năm 2013.[14] Vào ngày 24 tháng 9 năm 2013, Airtel sẽ là nhà tài trợ của I-League, do đó giải đấu được gọi là Airtel I-League. Vào tháng 12 năm 2014, có thông báo rằng Hero MotoCorp sẽ thay thế Airtel làm nhà tài trợ cho giải đấu và do đó giải đấu sẽ được biết đến với tên gọi Hero I-League.[15]

Năm Tên Nhà tài trợ Tên Giải đấu
2007–11 Ấn Độ ONGC ONGC I-League
2011–13 none I-League
2013–14 Ấn Độ Airtel Airtel I-League
2014–present Ấn Độ Hero Hero I-League

Sân Nhà[sửa | sửa mã nguồn]

Sân nhà của các câu lạc bộ I-league hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Aizawl Churchill Brothers Gokulam Kerala Indian Arrows Mohammedan NEROCA
Rajiv Gandhi Stadium, Aizawl Sân vận động Fatorda, Margao EMS Stadium, Kozikode Kalinga Stadium, Bhubaneswar Mohammedan Sporting Ground, Kolkata Khuman Lampak Main Stadium, Imphal
Sức Chứa: 20,000 Sức Chứa: 19,000 Sức Chứa: 80,000 Sức Chứa: 15,000 Sức Chứa: 22,000 Sức Chứa: 35,285
Punjab Rajasthan United Real Kashmir Sudeva Delhi Sreenidi Deccan TRAU
Guru Nanak stadium, Ludhiana Rajasthan University Sports Complex,

Jaipur[16]

TRC Turf Ground, Srinagar Dr. Ambedkar Stadium, New Delhi [yet to announce] Khuman Lampak Main Stadium, Imphal
Sức Chứa: 30,000 Sức Chứa: 6,000 Sức Chứa: 11,000 Sức Chứa: 30,000 Sức Chứa: 35,285

Huấn luyện viên trưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Các huấn luyện viên trưởng hiện tại ở I-League
QT Tên CLB Bổ Nhiệm Thời gian phụ trách
Scotland David Robertson Real Kashmir 2 tháng 1 năm 2017 7 năm, 59 ngày
Ấn Độ Shanmugam Venkatesh Indian Arrows 29 tháng 11 năm 2019 4 năm, 93 ngày
Ấn Độ L.Nandakumar Singh TRAU 27 tháng 1 năm 2020 4 năm, 34 ngày
Ý Vincenzo Alberto Annese Gokulam Kerala 9 tháng 8 năm 2020 3 năm, 205 ngày
Ấn Độ Mehrajuddin Wadoo (caretaker manager) Sudeva Delhi 13 tháng 11 năm 2021 2 năm, 109 ngày
Nga Andrey Chernyshov Mohammedan 21 tháng 5 năm 2021 2 năm, 285 ngày
Ấn Độ Akhil Kothari Kenkre 1 tháng 6 năm 2021 2 năm, 274 ngày
Ấn Độ Yan Law Aizawl 19 tháng 1 năm 2021 3 năm, 42 ngày
Tây Ban Nha Fernando Santiago Varela Sreenidi Deccan 20 tháng 4 năm 2021 2 năm, 316 ngày
Ấn Độ Khogen Singh NEROCA 3 tháng 7 năm 2021 2 năm, 242 ngày
Hà Lan Ed Engelkes Punjab 23 tháng 3 năm 2022 1 năm, 344 ngày
Tây Ban Nha Fransesc Bonet Rajasthan United 3 tháng 12 năm 2021 2 năm, 89 ngày
Tây Ban Nha Antonio Jesús Rueda Fernández Churchill Brothers 15 tháng 2 năm 2022 2 năm, 15 ngày

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “New roadmap for Indian football proposes Hero ISL as premier league”. www.indiansuperleague.com (bằng tiếng Anh).
  2. ^ “Nine-month calendar for Indian football from next season”. timesofindia.indiatimes.com.
  3. ^ “HERO MOTOCORP TO BE TITLE SPONSOR OF THE FEDERATION CUP AND I-LEAGUE”. www.the-aiff.com. Truy cập 2 Tháng mười hai năm 2021.
  4. ^ a b c “AIFF's I-League to have 10 teams”. Rediff. 21 tháng 11 năm 2007. Lưu trữ bản gốc 4 Tháng Ba năm 2016. Truy cập 27 Tháng sáu năm 2018.
  5. ^ Guha, Sayantan (14 tháng 5 năm 2022). “Brilliant Gokulam Kerala FC edge past Mohammedan SC to win historic consecutive I-League titles”. www.sportskeeda.com. Kolkata, West Bengal: Sportskeeda. Bản gốc lưu trữ 15 tháng Năm năm 2022. Truy cập 15 tháng Năm năm 2022.
  6. ^ a b “Indian National League (I-League) 2011–12 Season Review”. Goalden Times. Lưu trữ bản gốc 7 tháng Mười năm 2015. Truy cập 11 tháng Bảy năm 2014.
  7. ^ Radhakrishnan, M.G. “The final whistle”. India Today. Lưu trữ bản gốc 17 tháng Bảy năm 2014. Truy cập 11 tháng Bảy năm 2014.
  8. ^ “History”. ileague.in. Bản gốc lưu trữ 16 tháng Bảy năm 2014. Truy cập 11 tháng Bảy năm 2014.
  9. ^ a b “AIFF's I-League to have 10 teams”. Rediff. Lưu trữ bản gốc 24 tháng Chín năm 2015. Truy cập 11 tháng Bảy năm 2014.
  10. ^ Srinivasan, Kamesh (13 tháng 8 năm 2020). “Sudeva Delhi FC aspires to play at Ambedkar Stadium”. Sportstar. The Hindu. Lưu trữ bản gốc 28 tháng Chín năm 2020. Truy cập 13 tháng Chín năm 2020.
  11. ^ “About Sudeva”. sudeva.in. Bản gốc lưu trữ 30 Tháng tám năm 2018. Truy cập 13 tháng Chín năm 2020.
  12. ^ All points prior (12) to this match were deducted as they refused to play the second half of Kolkata Derby in the 2012-13 season. https://www.sportskeeda.com/football/aiff-revoke-mohun-bagans-i-league-ban-but-deduct-12-points
  13. ^ Bali, Rahul. “ONGC Agrees To Sponsor The I-League”. Goal.com. Lưu trữ bản gốc 2 Tháng Ba năm 2015. Truy cập 9 tháng Bảy năm 2014.
  14. ^ Santikari, Soumalya. “All India Football Federation wants to jazz up I-League from next season”. India Today. Lưu trữ bản gốc 16 tháng Bảy năm 2014. Truy cập 9 tháng Bảy năm 2014.
  15. ^ “Hero I-League's 1st Kolkata Derby on Jan 25”. 28 tháng 12 năm 2014.
  16. ^ “All you need to know about new I-League entrant Rajasthan United FC”. Khel Now (bằng tiếng Anh). 11 tháng 12 năm 2021. Truy cập 5 Tháng Một năm 2022.

Bản mẫu:AFC second leagues