Igor Morozov

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Igor Morozov
Morozov cùng với Levadia năm 2012
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Igor Morozov
Ngày sinh 27 tháng 5, 1989 (34 tuổi)
Nơi sinh Tallinn, Estonia
Chiều cao 1,93 m (6 ft 4 in)
Vị trí Trung vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Levadia
Số áo 26
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2002–2005 Levadia
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2005–2011 Levadia II 84 (8)
2006–2012 Levadia 140 (17)
2013 Polonia Warsaw 13 (0)
2013–2015 Debrecen 23 (0)
2016– Levadia 32 (6)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2008–2010 U-21 Estonia 16 (0)
2008–2014 Estonia 29 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 14 tháng 11 năm 2016
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 14 tháng 11 năm 2016

Igor Morozov (sinh ngày 27 tháng 5 năm 1989) là một cầu thủ bóng đá Estonia gốc Nga thi đấu ở vị trí hậu vệ cho Levadia.[1][2]

Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Levadia[sửa | sửa mã nguồn]

Morozov là sản phẩm của học viện bóng đá Levadia. Anh ra mắt đội một năm 2005 từng là đội trưởng của câu lạc bộ. Anh được bầu chọn Cầu thủ xuất sắc nhất năm Meistriliigamùa giải 2012.[3]

Polonia Warszawa[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 15 tháng 1 năm 2013 có thông báo rằng Morozov đã kí hợp đồng 2,5 năm với câu lạc bộ Polonia Warszawa của Ba Lan.[4]

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Morozov ra mắt đội tuyển quốc gia ngày 31 tháng 5 năm 2008 trước Litva tại Cúp Baltic 2008.

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Levadia
Debrecen

Cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Igor Morozov” (bằng tiếng Estonia). Hiệp hội bóng đá Estonia. Truy cập 14 tháng 12 năm 2012.
  2. ^ “Kõik Eesti internatsionaalid” (bằng tiếng Estonia). Hiệp hội bóng đá Estonia. Truy cập 21 tháng 6 năm 2013.
  3. ^ “Meistriliiga aasta jalgpallur on Igor Morozov” (bằng tiếng Estonia). Eesti Rahvusringhääling. Truy cập 14 tháng 12 năm 2012.
  4. ^ “Morozov sõlmis Poola tippklubiga lepingu” [Morozov kí hợp đồng với đội bóng Ba Lan] (bằng tiếng Estonia). Postimees. Truy cập 15 tháng 1 năm 2013.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]