Ikari (phim)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Ikari)
Ikari
Áp phích phim tại Nhật Bản
Đạo diễnLee Sang-il
Dựa trênIkari
của Yoshida Shuichi
Diễn viênWatanabe Ken
Moriyama Mirai
Matsuyama Kenichi
Ayano Gō
Hirose Suzu
Taki Pierre
Takahata Mitsuki
Ikewaki Chizuru
Miyazaki Aoi
Tsumabuki Satoshi
Âm nhạcSakamoto Ryuichi
Quay phimKasamatsu Norimichi
Dựng phimImai Tsuyoshi
Công chiếu
  • 17 tháng 9 năm 2016 (2016-09-17)
Quốc gia Nhật Bản
Ngôn ngữTiếng Nhật
Doanh thu2,28 triệu đô la Mỹ[1]

Ikari (怒り tạm dịch: Thịnh nộ?) là phim điện ảnh Nhật Bản thuộc thể loại huyền bí do Lee Sang-il đạo diễn, dựa trên tiểu thuyết huyền bí cùng tên của Yoshida Shuichi.[2][3] Phim được công chiếu tại Nhật Bản từ ngày 17 tháng 9 năm 2016.[4]

Cốt truyện[sửa | sửa mã nguồn]

Một người đàn ông tàn nhẫn giết một cặp vợ chồng và để lại dòng chữ “Ikari” (Tức giận) được viết bằng máu của nạn nhân. Kẻ giết người đã phẫu thuật thẩm mỹ và bỏ trốn.

Tại 3 địa điểm khác nhau tại Nhật Bản, ba người đàn ông lạ mặt xuất hiện. Mọi người đều nghi ngờ rằng một trong số họ có thể là kẻ giết người.

Tại một cảng cá ở Chiba, Maki Yohei (Watanabe Ken) làm việc tại các bến cảng và ông ấy có một cô con gái, Aiko (Miyazaki Aoi). Aiko hẹn hò với Tashiro Tetsuya (Matsuyama Kenichi). Yohei bắt đầu nghi ngờ rằng bạn trai của con gái có thể là kẻ giết người, vì Tetsuya dùng cái tên giả.

Trong trung tâm thành phố Tokyo, chàng trai đồng tính Fujita Yuma (Tsumabuki Satoshi) làm việc tại một công ty quảng cáo. Anh gặp Onishi Naoto (Ayano Gou) và họ bắt đầu sống với nhau. Khi Naoto bắt đầu cởi mở hơn về bản thân, Yuma nghi ngờ Naoto là kẻ giết người.

Taị Okinawa, Komiya Izumi (Hirose Suzu) và mẹ cô bé di chuyển tới một hòn đảo hoang. Một ngày, cô bé đi dạo và gặp Tanaka Shingo (Moriyama Mirai). Hai người trở nên thân thiết, nhưng Shingo nói với Izumi rằng cô bé không được tiết lộ với người khác về anh ta.[5]

Diễn viên[sửa | sửa mã nguồn]

Chiba
Tokyo
Okinawa
Điều tra viên
  • Taki Pierre trong vai Nanjō Kunihisa
  • Miura Takahiro trong vai Kitami Sōsuke

Đón nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Trong cuối tuần công chiếu đầu tiên tại Nhật Bản, phim đạt vị trí thứ 3 về số vé bán ra, với 170.000 lượt bán vé,[6] và đứng vị trí thứ 4 về doanh thu, đạt 2,28 triệu đô la Mỹ.[7]

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng Hạng mục Tham gia Kết quả
Giải thưởng phim Hochi lần thứ 41 Phim điện ảnh xuất sắc nhất Ikari Đề cử
Đạo diễn xuất sắc nhất Lee Sang-il Đoạt giải
Nam diễn viên chính xuất sắc nhất Watanabe Ken Đề cử
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất Ayano Gō Đoạt giải
Tsumabuki Satoshi Đề cử
Moriyama Mirai Đề cử
Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Miyazaki Aoi Đề cử
Hirose Suzu Đề cử
Diễn viên mới xuất sắc nhất Sakumoto Takara Đề cử
Giải thưởng phim Nikkan Sports lần thứ 29 Phim điện ảnh xuất sắc nhất Ikari Đề cử
Đạo diễn xuất sắc nhất Lee Sang-il Đề cử
Nam diễn viên chính xuất sắc nhất Watanabe Ken Đề cử
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất Tsumabuki Satoshi Đoạt giải
Ayano Gō Đề cử
Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Miyazaki Aoi Đoạt giải
Hirose Suzu Đề cử
Diễn viên trẻ xuất sắc Sakumoto Takara Đề cử
Giải thưởng phim Mainichi lần thứ 71 Phim điện ảnh xuất sắc nhất Ikari Đề cử
Đạo diễn xuất sắc nhất Lee Sang-il Đề cử
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất Tsumabuki Satoshi Đề cử
Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Miyazaki Aoi Đề cử
Giải thưởng phim châu Á lần thứ 41 Nam diễn viên phụ xuất sắc Ayano Gō Đề cử
Diễn viên trẻ xuất sắc nhất Sakumoto Takara Đề cử
Âm nhạc xuất sắc nhất Sakamoto Ryuichi Đề cử
Biên tập xuất sắc nhất Imai Tsuyoshi Đề cử
Giải Viện Hàn lâm Nhật Bản lần thứ 40 Phim điện ảnh hay nhất của năm Ikari Đề cử
Đạo diễn xuất sắc nhất của năm Lee Sang-il Đề cử
Biên kịch xuất sắc nhất của năm Lee Sang-il Đề cử
Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Miyazaki Aoi Đề cử
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất Tsumabuki Satoshi Đoạt giải
Moriyama Mirai Đề cử
Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Suzu Hirose Đề cử
Diễn viên trẻ của năm Sakumoto Takara Đoạt giải
Quay phim xuất sắc nhất Kasamatsu Norimichi Đề cử
Chỉ đạo nghệ thuật xuất sắc nhất Tsuzuki Yuji và Sakahara Fumiko Đề cử
Đạo diễn ánh sáng xuất sắc nhất Nakamura Yuuki Đề cử
Thu âm xuất sắc nhất Shiratori Mitsugu Đề cử
Biên tập xuất sắc nhất Imai Tsuyoshi Đề cử
Giải thưởng phim Tokyo Sports lần thứ 26 Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất Ayano Gō Đoạt giải
Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Hirose Suzu Đoạt giải

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Rage (Ikari)”. Box office Mojo. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2016.
  2. ^ “渡辺謙×森山未來×松山ケンイチ×綾野剛×宮崎あおい×妻夫木聡!主役級キャスト『怒り』に集結”. cinematoday. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2015.
  3. ^ “怒り(2016)”. allcinema (bằng tiếng Nhật). Stingray. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2016.
  4. ^ “怒り”. eiga.com (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2016.
  5. ^ “THỊNH NỘ”. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2017.
  6. ^ “Japan Box Office Report – 9/17~9/18”. tokyohive. 6Theory Media, LLC. ngày 21 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2016.
  7. ^ “Japan Box Office September 17–18, 2016”. Box office Mojo. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2016.

Đường dẫn ngoài[sửa | sửa mã nguồn]