Irakli Garibashvili
Irakli Garibashvili ირაკლი ღარიბაშვილი | |
---|---|
![]() | |
Thủ tướng Gruzia | |
Nhiệm kỳ ngày 20 tháng 11 năm 2013 – 2015 | |
Tổng thống | Giorgi Margvelashvili |
Tiền nhiệm | Bidzina Ivanishvili |
Minister of Internal Affairs | |
Nhiệm kỳ ngày 25 tháng 10 năm 2012 – ngày 17 tháng 11 năm 2013 | |
Thủ tướng | Bidzina Ivanishvili |
Tiền nhiệm | Ekaterine Zguladze (Acting) |
Kế nhiệm | Aleksandre Chikaidze |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 28 tháng 6 năm 1982 Tbilisi, Liên Xô (nay là Georgia) |
Đảng chính trị | Georgian Dream |
Phối ngẫu | Nunuka Tamazashvili |
Con cái | Nikoloz Andria Gabriel |
Alma mater | Đại học Nhà nước Tbilisi Đại học Pantheon-Sorbonne |
Chữ ký | ![]() |
Irakli Garibashvili (tiếng Gruzia: ირაკლი ღარიბაშვილი, ngoài ra còn được phát âm là Gharibashvili) (sinh ngày 28 tháng 6 năm 1982[1]) là chính trị gia Gruzia, giữ chức Thủ tướng Gruzia từ ngày 20 tháng 11 năm 2013. Ông từ là Bộ trưởng Bộ Nội vụ trong nội các của Thủ tướng Bidzina Ivanishvili từ năm 2012 đến năm 2013.[2] Ở độ tuổi 41, ông là một trong hai nhà lãnh đạo trẻ nhất thế giới sau Kim Jong-un. Garibashvili đã kết hôn với Nunuka Tamazashvili (sinh năm 1983), và có ba người con là Nikoloz (sinh năm 2005), Andria (sinh năm 2010), và Gabriel (sinh năm 2015).[3]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Prime Minister of Georgia: Irakli Garibashvili Lưu trữ 2013-12-03 tại Wayback Machine. Government of Georgia. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2013.
- ^ New PM Wins Confidence Vote. Civil Georgia. ngày 20 tháng 11 năm 2013.
- ^ “"Political Motives of General Tamaz Tamazashvili's Imprisonment Was Doubtlessly Proved"”. Humanrights.ge. PirWeli Information Agency. ngày 16 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2013.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Irakli Garibashvili. |
- Official Website Lưu trữ 2015-05-20 tại Wayback Machine