Jōetsu Shinkansen

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Jōetsu Shinkansen
Một tàu dòng E4 series, dịch vụ Max Tanigawa đang chạy trên tuyến Joetsu Shinkansen vào tháng 3 năm 2017
Thông tin chung
Tiếng địa phương上越新幹線
KiểuShinkansen
Vị tríTokyo; Saitama, Gunma, Niigata
Ga đầuŌmiya
Ga cuốiNiigata
Nhà ga10
Hoạt động
Hoạt động15 tháng 11 năm 1982
Sở hữu JR East
Trạm bảo trìNiigata
Thế hệ tàuE2/E4 series
Thông tin kỹ thuật
Chiều dài tuyến269,5 km (167,5 mi)
Khổ đường sắt1.435 mm (4 ft 8 12 in)
Điện khí hóa25 kV AC, 50 Hz, overhead catenary
Tốc độ240 km/h (150 mph)
Bản đồ hành trình

Jōetsu Shinkansen (上越新幹線 (Thượng Việt Tân Cán Tuyến)?) là một tuyến shinkansen tốc độ cao kết nối TokyoNiigata, Nhật Bản, thông qua Tōhoku Shinkansen, được vận hành bởi Công ty đường sắt Đông Nhật Bản (JR East). Trái với tên gọi của nó, tuyến này lại không đi qua thành phố Joetsu, thay vào đó lại là một tuyến shinkansen khác là Hokuriku Shinkansen.

Dịch vụ trên tuyến[sửa | sửa mã nguồn]

  • Toki, Tokyo - Niigata (chỉ dừng ở một vài ga)
  • Max Toki, Tokyo - Niigata (chỉ dừng ở một vài ga)
  • Tanigawa, Tokyo - Echigo-Yuzawa (dừng ở toàn bộ các ga; vận hành từ tháng 10 năm 1997)
  • Max Tanigawa, Tokyo - Echigo-Yuzawa (dừng ở toàn bộ các ga; vận hành từ tháng 10 năm 1997)

Dịch vụ đã ngừng hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

  • Asahi, Tokyo - Niigata (ngừng hoạt động từ tháng 12 năm 2002)
  • Max Asahi, Tokyo - Niigata (ngừng hoạt động từ tháng 12 năm 2002)

Danh sách nhà ga[sửa | sửa mã nguồn]

Ga Hán tự Khoảng cách từ ga đầu
(km)
Có thể chuyển tuyến Vị trí
Tokyo 東京 0,0 Chiyoda Tokyo
Ueno 上野 3,6 Taitō
Ōmiya 大宮 31,3 Ōmiya-ku, Saitama Saitama
Kumagaya 熊谷 67,9 Kumagaya
Honjō-Waseda 本庄早稲田 88,0   Honjō
Takasaki 高崎 108,6 Takasaki Gunma
Jōmō-Kōgen 上毛高原 150,4   Minakami
Echigo-Yuzawa 越後湯沢 182,7 Yuzawa Niigata
Urasa 浦佐 212,3 Tuyến Jōetsu Minamiuonuma
Nagaoka 長岡 245,1 Nagaoka
Tsubame-Sanjō 燕三条 268,7 Tuyến Yahiko Sanjō
Niigata 新潟 300,8
Chūō-ku, Niigata
  1. ^ a b Mặc dù bến cuối chính thống của Tuyến Ryōmō là Shin-Maebashi và với Tuyến AgatsumaShibukawa, nhưng các tàu ở cả hai tuyến này đều chạy tiếp nối (trở thành tuyến khác nhưng giữ nguyên tàu) và xuống tới Takasaki.
  2. ^ Mặc dù bến cuối chính thức của Tuyến Joetsu là Miyauchi, nhưng các tàu đều chạy tiếp nối xuống tới Nagaoka.
  3. ^ Mặc dù về lý thuyết, bến cuối của Tuyến Tây Ban'etsu là Niitsu, nhưng đa phần các tàu chạy tuyến này chạy tiếp nối và xuống tới Niigata.

Tuyến Gala-Yuzawa là một nhánh dài 1,8 km (1,1 mi) từ Echigo-Yuzawa tới ga Gala-Yuzawa. Tuyến này chỉ hoạt động vào các tháng mùa đông, phục vụ các khu du lịch trượt tuyết.

Thế hệ tàu[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến tháng 4 năm 2017, Những loại tàu dưới đây đã được sử dụng phục vụ cho Joetsu Shinkansen:

Giữa năm tài chính 2018 và 2020, 11 tàu 12 toa thế hệ E7 series được lên kế hoạch ra mắt để phục vụ cho Joetsu Shinkansen, thay thế thế hệ cũ E4 series.[2]

Không còn sử dụng[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Kế hoạch xây dựng tuyến đường sắt mới được hình thành vào năm 1971 bởi thủ tướng Tanaka Kakuei, người đã sinh ra tại Niigata. Có giai thoại phổ biến là ông đã vẽ ra tuyến đường sắt này bằng cách sử dụng một chiếc bút chì đỏ và vẽ trực tiếp lên bản đồ.[3] Quá trình xây dựng có chi phí 6,3 tỉ đô la,[4] nó được xây dựng để nhằm "tiến gần tới Tokyo hơn và thúc đẩy phát triển khu vực".[5]

Các thử nghiệm trên tuyến bắt đầu từ tháng 11 năm 1980, và đưa vào hoạt động chính thức vào ngày 15 tháng 11 năm 1982. Theo kế hoạch ban đầu, tuyến sẽ dừng tại bến cuối là Shinjuku, nhưng sau khi cân nhắc về kinh tế, Công ty Đường sắt Quốc gia Nhật Bản (JNR) đã cho hợp tuyến này với tuyến Tōhoku ShinkansenŌmiya.

Tháng 9, 1991, tàu Shinkansen thế hệ 400 Series đã lập kỉ lục Nhật Bản về tốc độ: 345 km/h (214 mph) trên tuyến Jōetsu Shinkansen, và vào thán 12, 1993, tàu thử nghiệm STAR21 lập kỉ lục 425 km/h (264 mph). Tốc độ tối đa cho các tàu chạy thông thường trên tuyến là 245 km/h (150 mph) ngoại trừ đoạn giữa Jomo-Kogen và Urasa là 275 km/h (170 mph) sử dụng tàu thế hệ E2 series chiều về Niigata. Khu vực nội ô giữa Tokyo và Ōmiya là 110 km/h (70 mph).[6]

So với hiện tại, kế hoạch ban đầu quyết định tuyến Jōetsu Shinkansen khởi hành từ Shinjuku sẽ cần xây dựng thêm 30 km (19 mi) đường sắt cao tốc từ Ōmiya. Tuy một số địa điểm đã thực hiện giải phóng mặt bằng dọc theo Tuyến Saikyō nhưng không có bất kì công trình nào được xây dựng.[cần dẫn nguồn]

Chính quyền tỉnh Niigata đề xuất xây dựng một nhà ga (bến cuối) mới để kết nối trực tiếp tuyến Shinkansen với cảng Niigata, cho phép hành khách di chuyển trực tiếp sang các tàu du lịch, phà, và đặc biệt là Sân bay Niigata. Tuy nhiên, kế hoạch này dự kiến hoàn thành vào tận giữa những năm 2040.[7]

Các dịch vụ đường sắt đặc biệt[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 17 tháng 11 năm 2012, một chuyến tàu đặc biệt Joetsu Shinkansen 30th Anniversary (上越新幹線開業30周年号 (Thượng Việt Tân Cán Tuyến Khai Nghiệp 30 Chu Niên Hiệu) Jōetsu Shinkansen Kaigyō 30-shūnen-gō?) chạy dịch vụ Toki 395 từ Omiya tới Niigata sử dụng tàu 10 toa thế hệ 200 series - K47.[8]

Cùng ngày đó, một chuyến tàu đặc biệt cùng tên cũng chạy từ Niigata tới Tokyo sử dụng tàu thế hệ E5 series - U8, và có một lễ kỉ niệm tại ga Niigata trước khi khởi hành.[9][10] Đây là chuyến tàu đem về doanh thu đầu tiên trên tuyến Joetsu Shinkansen bởi một tàu thế hệ E5 series.[10]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ E2系車両を上越新幹線に投入! [E2 series trains to be introduced on Joetsu Shinkansen] (PDF). News Release (bằng tiếng Nhật). Japan: East Japan Railway Company. ngày 16 tháng 11 năm 2012. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2012.
  2. ^ 上越新幹線へE7系投入 [E7 series to be introduced on Joetsu Shinkansen]. Tetsudo Hobidas (bằng tiếng Nhật). Japan: Neko Publishing. ngày 4 tháng 4 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2017.
  3. ^ “実に地球300周…雪国駆けた「丸顔の美人」 さらば新幹線200系”. MSN Sankei News. ngày 15 tháng 3 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2014. 最後の活躍の舞台となった上越新幹線。その誕生には、田中角栄元首相が赤鉛筆で線を引きルートを決めたとの逸話も残る。 Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  4. ^ Hayes, Louis D. Introduction to Japanese Politics, p.107.
  5. ^ Takashima, Shuichi. Railway Operators in Japan 3: Tohoku and Niigata Region Lưu trữ 2008-11-20 tại Wayback Machine. Japan Railway & Transport Review No. 29 (pp.40–49)
  6. ^ 300km/hのトップランナー [300 km/h Top Runners]. Japan Railfan Magazine. Japan: Kōyūsha Co., Ltd. 52 (612): 14. tháng 4 năm 2012.
  7. ^ 新潟の西港区に新幹線、 県が30年後構想. Nihon Keizai Shimbun. ngày 16 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2014.
  8. ^ "とき"395号「上越新幹線開業30周年記念号」運転 [Toki 395 "Joetsu Shinkansen 30th Anniversary"]. Japan Railfan Magazine Online (bằng tiếng Nhật). Japan: Koyusha Co., Ltd. ngày 18 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  9. ^ おかげさまで上越新幹線開業30周年 [Joetsu Shinkansen 30th Anniversary Celebrations] (PDF) (bằng tiếng Nhật). Japan: East Japan Railway Company, Niigata Division. ngày 12 tháng 9 năm 2012. Bản gốc (pdf) lưu trữ ngày 20 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2012.
  10. ^ a b “団体臨時列車「上越新幹線開業30周年記念号」,E5系で運転” [Special "Joetsu Shinkansen 30th Anniversary" runs using E5 series]. Japan Railfan Magazine Online (bằng tiếng Nhật). Japan: Koyusha Co., Ltd. ngày 18 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:High-speed railway lines