Java Native Interface

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Java Native Interface (JNI, tiếng Việt: Giao diện Gốc Java) là một khung lập trình cho phép mã Java chạy trên một Máy ảo Java (JVM) có thể gọi và được gọi bởi[1] những ứng dụng gốc (các chương trình cụ thể cho một nền tảng phần cứng và hệ điều hành) và những thư viện được viết bằng các ngôn ngữ khác như C, C++hợp ngữ.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Role of the JNI”. The Java Native Interface Programmer's Guide and Specification. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2008.

Trích dẫn[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]