Javier Hernández Gutiérrez

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Javier Hernández
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Javier Hernández Gutiérrez
Chiều cao 1,69 m (5 ft 6+12 in)
Vị trí Tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
Đã giải nghệ
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1981-1989 Tecos UAG 226 (46)
1989-1991 Puebla de la Franja 71 (5)
1994-1995 Tecos UAG 19 (2)
1995-1999 Monarcas Morelia 88 (1)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1983-1994 Mexico 28 (4)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 30 tháng 7 năm 2010
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 30 tháng 7 năm 2010

Javier Hernández Gutiérrez[1] (sinh ngày 1 tháng 8 năm 1961 tại Guadalajara, Jalisco, México) là một cựu cầu thủ bóng đá người Mexico hiện nay đã giải nghệ.

Sự nghiệp cấp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Hernández đã từng thi đấu cho Tecos, Puebla de la Franja, Monarcas Morelia và cả ba đều là những câu lạc bộ của México.[2]

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Ông đã từng ba lần thi đấu cho U-20 Mexico tại FIFA World Youth Championship 1979.[3] Javier là một thành viên của đội tuyển Mexico đã lọt vào đến vòng tứ kết ở World Cup 1986 và cũng là một thành viên của thế hệ bị cấm thi đấu từ World Cup 1990 do việc sử dụng người chơi vượt qua độ tuổi quy định tại World Cup U-20.[4][5]

Sự nghiệp huấn luyện viên[sửa | sửa mã nguồn]

Hernández từng là huấn luyện viên trước đó của đội dự bị Guadalajara. Ông đã xin phép nghỉ việc để xem con trai ông Javier Hernández Balcázar chơi ở World Cup 2010 cho Mexico. Sau khi được sự cho phép của ban lãnh đạo, ông quyết định từ bỏ công việc huấn luyện của mình bên đội dự bị của Guadalajara để xem con trai ông chơi bóng.[6][7]

Cuộc sống cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Hernández là cha của Javier Hernández Balcázar, người cũng là một cầu thủ của đội tuyển Mexico và đang là cầu thủ của câu lạc bộ bóng đá Sevilla trong giải đấu La Liga của Tây Ban Nha.Hernández cũng là con trai trong luật pháp của Tomás Balcázar,[8] người từng chơi cho C.D. Guadalajara và tại World Cup 1954 cho đội tuyển Mexico.[4]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ 'Chícharo maduro'
  2. ^ “For Mexico’s Javier Hernandez, World Cup is in the genes”. Los Angeles Times Articles. Truy cập 10 tháng 3 năm 2015. C1 control character trong |tiêu đề= tại ký tự số 12 (trợ giúp)
  3. ^ “Javier HERNANDEZ”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2010. Truy cập 8 tháng 4 năm 2010.
  4. ^ a b http://www.nytimes.com/2010/04/02/sports/soccer/02soccer.html
  5. ^ “Mexico Given Ban in Soccer”. Truy cập 10 tháng 3 năm 2015.
  6. ^ “Hernandez's father quits to see him play”. ESPN Soccernet. ngày 4 tháng 6 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2010.
  7. ^ Andrea Martinez (ngày 3 tháng 6 năm 2010). “Javier 'Chicharito' Hernandez's Father Quits Managerial Job To Watch Son In South Africa”. Goal.com. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2010.
  8. ^ “Manchester United - TEAMtalk Latest Football News, Results and Fixtures”. teamtalk.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2010. Truy cập 9 tháng 8 năm 2016.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]