Jennifer Lame

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Jennifer Lame
Sinh1981 hoặc 1982
Philadelphia, Pennsylvania, Mỹ
Quốc tịchMỹ
Nghề nghiệpNhà dựng phim
Năm hoạt động2005–nay
Tác phẩm nổi bật
Giải thưởngGiải Oscar cho Dựng phim xuất sắc nhất (2024)

Jennifer Lame là một nhà dựng phim người Mỹ được biết đến với đóng góp cho các bộ phim của đạo diễn Noah Baumbach. Lame được biết đến nhiều nhất với vai trò dựng phim cho Manchester by the Sea, Hereditary, Tenet, và đặc biệt là Oppenheimer - đem về cho cô giải Oscar đầu tiên cho hạng mục Dựng phim xuất sắc nhất.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Jennifer Lame bắt đầu sự nghiệp dựng phim với Price Check.[1] Cô ấy đã trở thành cộng sự thường xuyên cho các phim điện ảnh của đạo diễn Noah Baumbach, trong đó có Frances Ha,[2] While We're Young,[3] Mistress America,[4] The Meyerowitz Stories[5]Câu chuyện hôn nhân.[6] Cô ngoài ra cũng đảm nhiệm vai trò dựng phim cho Paper Towns,[7] Manchester by the Sea,[8] Tyrel,[9] Hereditary,[10] Midsommar,[11] Tenet[12]Oppenheimer.[13]

Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]

Điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tựa đề Đạo diễn Ghi chú
2007 Before the Devil Knows You're Dead[1] Sidney Lumet Thực tập sinh
Reservation Road[1] Terry George Thực tập sinh
2009 Sorry, Thanks[1] Dia Sokol Savage Trợ lý
Hình hài dấu yêu[2] Peter Jackson Trợ lý thứ hai
2011 Almost Perfect[1] Bertha Bay-Sa Pan Trợ lý
2012 Price Check[1] Michael Walker
Frances Ha[2] Noah Baumbach Lần hợp tác đầu tiên với Noah Baumbach
2014 While We're Young[3] Lần hợp tác thứ hai với Noah Baumbach
2015 Paper Towns[7] Jake Schreier Làm việc với Jacob Craycroft
Mistress America[4] Noah Baumbach Lần hợp tác thứ ba với Noah Baumbach
2016 De Palma[4] Noah Baumbach
Jake Paltrow
Dựng phim bổ sung
Lần hợp tác thứ tư với Noah Baumbach
Manchester by the Sea[8][14][15] Kenneth Lonergan
2017 The Meyerowitz Stories[5] Noah Baumbach Lần hợp tác thứ năm với Noah Baumbach
2018 Tyrel[9] Sebastián Silva
Hereditary[10] Ari Aster Lần hợp tác thứ đầu tiên với Ari Aster
2019 Midsommar[11] Dựng phim bổ sung
Lần hợp tác thứ hai với Ari Aster
Câu chuyện hôn nhân[6] Noah Baumbach Lần hợp tác thứ sáu với Noah Baumbach
2020 Tenet[16] Christopher Nolan[17] Lần hợp tác thứ đầu tiên Christopher Nolan
2021 Judas and the Black Messiah[18] Shaka King Dựng phim bổ sung
2022 Blonde: Câu chuyện khác về Marilyn[19] Andrew Dominik Lần hợp tác đầu tiên với Andrew Dominik
Chiến binh Báo Đen: Wakanda bất diệt Ryan Coogler Đề cử – Giải Black Reel cho Dựng phim xuất sắc nhất
Lần hợp tác đầu tiên với Ryan Coogler
2023 Oppenheimer[13] Christopher Nolan Giải Oscar cho Dựng phim xuất sắc nhất.

Giải BAFTA cho Dựng phim xuất sắc nhất.

Lần hợp tác thứ hai với Christopher Nolan.

Truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Year Tựa đề Đạo diễn Ghi chú
2005 The Simple Life[1] Jeff Fisher Chuyên viên số hoá
Tập: "Mortuary"
2008 Brotherhood[1] Nhiều người Trợ lý
5 tập
2009 The Philanthropist[1] Nhiều người Trợ lý
7 tập
2010 Rubicon[1] Nhiều người Trợ lý
5 tập
2011 30 Rock[1] Tricia Brock Trợ lý
Tập: "Mrs. Donaghy"
2012 Smash[1] Michael Mayer Trợ lý
Tập: "Pilot"

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f g h i j k l Hullfish, Steve (ngày 11 tháng 1 năm 2017). 'Art of the Cut' with Manchester by the Sea's Jennifer Lame”. Pro Video Coalition. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2019.
  2. ^ a b c Rea, Steven (ngày 22 tháng 5 năm 2013). “Jennifer Lame's hands all over 'Frances Ha'. The Philadelphia Inquirer. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2019.
  3. ^ a b Frontiero, Nathan (ngày 28 tháng 5 năm 2015). “Movie Review: While We're Young”. Movie Fail. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2019.
  4. ^ a b c Foundas, Scott (ngày 25 tháng 1 năm 2015). “Film Review: 'Mistress America'. Variety. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2019.
  5. ^ a b McCarthy, Todd (ngày 21 tháng 5 năm 2017). 'The Meyerowitz Stories (New and Selected)': Film Review”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2019.
  6. ^ a b Gleiberman, Owen (ngày 29 tháng 8 năm 2019). “Venice Film Review: 'Marriage Story'. Variety. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2019.
  7. ^ a b Grierson, Tim (ngày 4 tháng 7 năm 2015). 'Paper Towns': Review”. Screen Daily. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2019.
  8. ^ a b Erbland, Kate (17 tháng 11 năm 2016). 'Manchester By the Sea': How Editor Jennifer Lame Shaped Kenneth Longeran's Film”. IndieWire. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2019.
  9. ^ a b Harvey, Dennis (ngày 21 tháng 1 năm 2018). “Film Review: 'Tyrel'. Variety. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2019.
  10. ^ a b Kit, Borys (ngày 5 tháng 4 năm 2019). “Christopher Nolan Taps 'Hereditary' Editor Jennifer Lame for His New Movie (Exclusive)”. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2019.
  11. ^ a b Singer, Matt (ngày 25 tháng 6 năm 2019). 'Midsommar' Review: The Horrors of Relationships, And Also Bizarre Pagan Rituals”. Screen Crush. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2019.
  12. ^ Lawrence, Gregory (ngày 10 tháng 8 năm 2020). “Christopher Nolan Warned 'Tenet' Editor It Might Be "The Hardest Movie Ever" to Cut”. Collider. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2020.
  13. ^ a b Kroll, Justin (8 tháng 10 năm 2021). “Cillian Murphy Confirmed to Star As J. Robert Oppenheimer In Christopher Nolan's Next Film At Universal, Film Will Bow in July 2023”. Deadline Hollywood (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2021.
  14. ^ Sheehan, Paul (ngày 3 tháng 1 năm 2017). “ACE Eddie Awards 2017: Full list of nominations includes Oscar frontrunner 'La La Land'. Gold Derby. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2019.
  15. ^ Ritman, Alex (ngày 9 tháng 1 năm 2017). “BAFTA Awards: 'La La Land' Leads Nominations”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2019.
  16. ^ Sharf, Zack (ngày 10 tháng 8 năm 2020). “How 'Hereditary' and Noah Baumbach Editor Jennifer Lame Got Over Her 'Tenet' Intimidation”. IndieWire. Penske Media Corporation. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2020.
  17. ^ Bankhurst, Adam (ngày 22 tháng 5 năm 2019). “Christopher Nolan Begins Filming New Espionage Action Movie, 'Tenet'. IGN. Ziff Davis. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2019.
  18. ^ Pennington, Adrian (ngày 9 tháng 2 năm 2021). “Behind the Scenes: Judas and the Black Messiah”. IBC. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2021.
  19. ^ Bergeson, Samantha (ngày 11 tháng 2 năm 2022). “Andrew Dominik Shuts Down 'Horsesh*t' 'Blonde' NC-17 Rumors for Ana de Armas' Marilyn Monroe Film”. IndieWire. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2022.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]