Jeon Min-ju
Chủ đề của bài viết này có thể không thỏa mãn chỉ dẫn chung về độ nổi bật. (tháng 3 năm 2024) |
Minju | |
---|---|
Minju vào năm 2015 | |
Sinh | Jeon Min-ju 8 tháng 9, 1994 Seoul, Hàn Quốc |
Nghề nghiệp | Ca sĩ |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Thể loại | Thanh nhạc |
Năm hoạt động | 2012-nay |
Hãng đĩa | Loen Entertainment |
Hợp tác với | The Ark, DAY DAY, KHAN |
Jeon Min-ju | |
Hangul | 전민주 |
---|---|
Hanja | 全珉柱[1] |
Romaja quốc ngữ | Jeon Min-ju |
Jeon Min-ju (sinh ngày 8 tháng 9 năm 1994) là một nữ ca sĩ Hàn Quốc. Cô đã ra mắt trong nhóm The Ark vào năm 2015, nhưng đã rời nhóm và chuẩn bị ra mắt nhóm nhạc nữ DAY DAY, nhưng cuối cùng nhóm này đã bị hủy bỏ theo quyết định của công ty.
Giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]
Trường Trung học Nghệ thuật Hanlim, ngành Khiêu vũ.
Danh sách nhạc[sửa | sửa mã nguồn]
- "비별 (Good bye Rain)" (2014, song ca với Euna Kim)[2]
- "빛 (The Light)" (2015, The Ark)[3]
- "러브홀릭 (Loveholic)" (2017, Chị tôi còn sống, OST Phần 1)
Truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]
Chương trình truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Broadcaster | Tiêu đề | Vai trò | Nhận xét |
---|---|---|---|---|
2012 - 2013 | SBS | 《K-pop Star 2》 | Người tham gia | |
2016 - 2017 | 《K-pop Star 6》 |
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “My name, 디아크 (1)”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2018.
- ^ “[MV] JEON MINJU(전민주), YUNA KIM(유나킴) _ Good bye Rain(비별) (feat. Hyunkyu(현규) of bromance)”. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2018.
- ^ “[MV] THE ARK(디아크) _ The Light(빛)”. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2018.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- “The Ark”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2017. on Misskpop
- “Minju”. on Instagram
- “Jeon Min ju”. on Commons.wikimedia