Ozawa Jisaburō

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Jisaburō Ozawa)
Ozawa Jisaburō
Ozawa Jisaburō
Tên bản ngữ
小沢 治三郎
Biệt danh"Gargoyle"
Sinh(1886-10-02)2 tháng 10, 1886
Koyu District, Miyazaki, Nhật Bản
Mất9 tháng 11, 1966(1966-11-09) (80 tuổi)[1]
Thuộc Đế quốc Nhật Bản
Quân chủng Nhật Bản
Năm tại ngũ1909-1945
Quân hàmPhó Đô đốc
Chỉ huyTake, Shimakaze, Asakaze, Maya, Haruna
1st Fleet, 8th Cruiser Division, Southern Expeditionary Fleet, 1st Southern Expeditionary Fleet, 3rd Fleet, 1st Task Fleet, Naval General Staff, Hạm đội Liên hợp[2]
Tham chiến
Khen thưởngHuân chương of the Sacred Treasure (2nd class)

Phó Đô đốc Ozawa Jisaburō (小沢 治三郎 Ozawa Jisaburō?, 2 tháng 10 năm 1886 – 9 tháng 11 năm 1966) là một đô đốc Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế chiến II. Ông là vị Tổng tư lệnh cuối cùng của Hạm đội Liên hợp.[3] Nhiều nhà sử học quân sự xem Ozawa là một trong những sĩ quan chỉ huy có thực lực nhất của Nhật Bản.[4]

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Ozawa sinh ra ở vùng nông thôn thuộc quận Koyu, Tỉnh Miyazaki đảo Kyūshū, Nhật Bản.

Ozawa tốt nghiệp khóa 37 của Học viện Hải quân Đế quốc Nhật Bản ngày 19 tháng 11 năm 1909, đạt thứ hạng 45 trên 179 học viên. Ông nhận nhiệm vụ là chuẩn úy hải quân trên tuần dương hạm SoyaKasugathiết giáp hạm Mikasa.

Ozawa phục vụ trong nhiều vị trí trong khoảng thời gian 1925–1933, ngoại trừ thời gian khoảng 1 năm 1930 khi ông được cử đi thăm Hoa Kỳchâu Âu. Ông được thăng làm thuyền trưởng ngày 1 tháng 12 năm 1930, và vào ngày 15 tháng 11 năm 1934, ông nhận chỉ huy tuần dương hạm Maya , tiếp đó là thiết giáp hạm Haruna vào ngày 28 tháng 10 năm 1935

Ozawa khi là Tổng tư lệnh của Lực lượng Viễn chinh Phương nam, 16 tháng 11 năm 1941 tại Sài Gòn.

Ozawa, có biệt danh là'The Gargoyle' (Onigawara) được đặt bởi thuộc cấp của ông, bởi ông có chiều cao đặc biệt (6'7" hay 2 m; cao hơn nhiều so với một người Nhật trung bình) và được xem là vị Đô đốc có ngoại hình xấu xí nhất trong Hải quân Nhật. Ông cũng được biết đến nhờ danh tiếng về lòng dũng cảm và tận tâm với thuộc cấp của mình.[3]

Ozawa mất năm 1966 lúc 80 tuổi.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Nishida, Imperial Japanese Navy
  2. ^ “Ozawa Jisaburo”. Naval History via Flix.
  3. ^ a b Parshall, Jonathan. “Jisaburo Ozawa”. Combinedfleet.com.
  4. ^ Evans, David C.; Mark R. Peattie (1997). Kaigun: Strategy, Tactics, and Technology in the Imperial Japanese Navy 1887-1941. Annapolis, Maryland: Naval Institute Press. tr. 531–532. ISBN 978-0-87021-192-8.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Sách[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:IJN