Joey Logano

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Joey Logano
SinhJoseph Thomas Logano
24 tháng 5, 1990 (33 tuổi)
Middletown, Connecticut
Chiều cao6 ft 1 in (1,85 m)
Cân nặng82 kg (180 lb)
Thành tíchVô địch 2018 Monster Energy NASCAR Cup Series
Busch East Series Champion
Youngest Xfinity Series Race Winner 18 năm, 21 ngày
Người chiến thắng cuộc đua Sprint Cup Series trẻ nhất 19 năm, 35 ngày
người chiến thắng 2015 Daytona 500
Chiến thẳng tất cả ba cuộc đua tại 2015 Chase for the Cup Contender round (Charlotte, Kansas, Talladega)
người chiến thắng 2016 NASCAR Sprint All-Star Race
người chiến thắng 2017 Advance Auto Parts Clash
tay đua thứ 6 chiến thắng ở Cup start thứ 300
Giải thưởng2009 Sprint Cup Series Rookie of the Year
Monster Energy NASCAR Cup Series career
362 races run over 11 years
Car no., teamSố 22 (Team Penske)
Vị trí 2018thứ 1
Best finishthứ nhất (2018)
Cuộc đua đầu tiên2008 Sylvania 300 (Loudon)
Cuộc đua cuối cùngBản mẫu:Latest NASCAR Cup
Chiến thắng đầu tiên2009 Lenox Industrial Tools 301 (Loudon)
Chiến thắng cuối cùng2018 Ford EcoBoost 400 (Homestead)
Chiến thắng Các top 10 Pole
21 178 20
NASCAR Xfinity Series career
174 races run over 11 years
Car no., teamSố 22 (Team Penske)
Vị trí 2017thứ 90
Best finish8th (2010)
Cuộc đua đầu tiên2008 Heluva Good! 200 (Dover)
Cuộc đua cuối cùng2018 Food City 300 (Bristol)
Chiến thắng đầu tiên2008 Meijer 300 (Kentucky)
Chiến thắng cuối cùng2018 Zippo 200 at The Glen (Watkins Glen)
Chiến thắng Các top 10 Pole
30 142 35
NASCAR Camping World Truck Series career
7 races run over 4 years
Vị trí 2015thứ 83
Best finishthứ 83 (2015)
Cuộc đua đầu tiên2008 Mountain Dew 250 (Talladega)
Cuộc đua cuối cùng2015 Kroger 250 (Martinsville)
Chiến thắng đầu tiên2015 Kroger 250 (Martinsville)
Chiến thắng Các top 10 Pole
1 4 1
Statistics current as of 19 tháng 11 năm 2018.

Joseph Thomas Logano (sinh ngày 24 tháng 5 năm 1990), có biệt danh là "Bánh mì cắt lát" (Sliced bread), là một người lái xe đua xe chuyên nghiệp của Mỹ. Anh hiện đang thi đấu toàn thời gian trong Monster Energy NASCAR Cup Series, lái xe số 22 Ford Fusion cho Team Penske, và bán thời gian trong NASCAR Xfinity Series, lái xe Ford Mustang số 22 cho Team Penske. Hợp đồng Penske của anh kéo dài suốt mùa giải 2022. Trước đó, anh đã lái chiếc Toyota Camry số 20 cho Joe Gibbs Racing từ năm 2008 đến năm 2012, giành hai chiến thắng và 41 kết thúc Top 10.

Chiến thắng NASCAR lớn đầu tiên của Logano đã diễn ra trong Meijer 300 tại 18 năm, 21 ngày tuổi. Người trẻ nhất trước đó là Casey Atwood năm 1999 tại độ tuổi 18 năm, 313 ngày.[1][2] Logano trở thành tài xế trẻ nhất giành chiến thắng trong cuộc đua toàn quốc Series 18 tuổi, 21 ngày tuổi. 18 năm, 21 ngày tuổi. Người trẻ nhất trước đó là Casey Atwood năm 1999 tại độ tuổi 18 năm, 313 ngày.[1][2] Logano trở thành người chiến thắng trẻ nhất trong lịch sử Cup Series khi ông giành được 2009 Lenox công cụ công nghiệp 301 tại New Hampshire Motor Speedway 19 năm, 35 ngày. Người trẻ nhất là Kyle Busch vào năm Kyle Busch năm 2005 tại 20 năm, 125 ngày.[3] Logano hiện là người chiến thắng trẻ nhất trong hai bộ phận hàng đầu của NASCAR. Logano cũng là người lái NASCAR đầu tiên được sinh ra vào những năm 1990 đã tham gia vào ba bộ phận chính của NASCAR. Năm 2015, anh trở thành người chiến thắng Daytona 500 trẻ tuổi thứ hai sau Trevor Bayne. Vào năm 2018, Logano đã giành được giải vô địch Monster Energy NASCAR Cup Series đầu tiên của mình.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Logano sinh ra ở Middletown, Connecticut, là con của Deborah (Bidduk) và Thomas J. Logano.[4][5][6] Cha của anh là người gốc Ý.[7] Anh bắt đầu sự nghiệp đua xe năm 1996 là một tay đua quarter midget 6 tuổi sinh sống ở Connecticut. Năm 1997 Logano giành chiến thắng Eastern Grand National Championship đầu tiên ở Jr. Stock Car Division. Sau đó anh giành chiến thắng tiếp theo với một Jr. Honda Division Championship năm 1998 và đầu ănm 1999 một Lt. Mod. Division Championship. Cuối năm 1999 Logano đã chiến thắng 3 New England Regional Championships ở các bảng Sr. Stock, Lt. Mod., Lt. B..

Gia đình Logano đã chuyển đến Georgia.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “NASCAR: NASCAR Drivers, Race Standings & News - NASCAR.com”. nascar.com. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2015.
  2. ^ a b Sporting News Wire Service (ngày 19 tháng 7 năm 2008). “Logano driving Nationwide 20, but hoping for Cup 20”. nascar.com. Madison, Illinois: NASCAR. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2015.
  3. ^ “NASCAR: NASCAR Drivers, Race Standings & News - NASCAR.com”. nascar.com. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2015.
  4. ^ “JockBio: Joey Logano Biography”. jockbio.com. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2015.
  5. ^ “In Memory of Frederick Michael Biduk -- Portland Memorial Funeral Home, Portland, CT”. portlandmemorialfh.net. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2015.
  6. ^ 7 tháng 11 năm 2009/news/obit_2339626v3d1107_1_joey-logano-salvatore-vincent-caring “LOGANO, Salvatore Vincent” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). tribunedigital-thecourant. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2015.[liên kết hỏng]
  7. ^ “Joey Logano:: NASCAR's Rising Young Star” (PDF). Jeffspeer.com. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2013.