John C. Butler (lớp tàu hộ tống khu trục)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu khu trục hộ tống USS John C. Butler
Khái quát lớp tàu
Tên gọi Lớp John C. Butler
Xưởng đóng tàu
Bên khai thác
Lớp trước lớp Rudderow
Lớp sau lớp Dealey
Dự tính 293
Hoàn thành 83
Hủy bỏ 210
Bị mất 3
Nghỉ hưu 80
Đặc điểm khái quát
Kiểu tàu tàu hộ tống khu trục
Trọng tải choán nước
  • 1.350 tấn Anh (1.372 t) (tiêu chuẩn)
  • 1.745 tấn Anh (1.773 t) (đầy tải)
Chiều dài 306 ft (93,3 m)
Sườn ngang 37 ft (11,3 m)
Mớn nước
  • 9 ft 4 in (2,8 m) (tiêu chuẩn)
  • 13 ft 4 in (4,1 m) (đầy tải)
Công suất lắp đặt 12.000 bhp (8.900 kW)
Động cơ đẩy
  • 2 × nồi hơi ống nước Foster-Wheeler kiểu Express "D"
  • 2 × turbine hơi nước Westinghouse với hộp số giảm tốc;
  • 2 × trục
  • 2 × chân vịt ba cánh đường kính 8 ft 6 in (2,59 m)
Tốc độ 24 kn (28 mph; 44 km/h)
Thủy thủ đoàn tối đa
  • 15 sĩ quan
  • 183 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý 1 × radar SC
Vũ khí

Lớp John C. Butler là những tàu hộ tống khu trục được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Chiếc dẫn đầu của lớp, USS John C. Butler, nhập biên chế vào ngày 31 tháng 3, 1944. Trong số 293 chiếc được lên kế hoạch, 206 chiếc bị hủy bỏ vào năm 1944, rồi thêm bốn chiếc khác bị hủy bỏ sau khi đã đặt lườn; ba chiếc chỉ hoàn tất sau khi Thế Chiến II đã chấm dứt.

Chúng đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai trong vai trò hộ tống các đoàn tàu vận tải và tìm-diệt tàu ngầm đối phương; ba chiếc đã bị mất trong chiến đấu. Sau Thế Chiến II, hai chiếc USS Formoe (DE-509)USS McCoy Reynolds (DE-440) được chuyển cho Hải quân Bồ Đào Nha, chúng đã phục vụ cho đến khi bị tháo dỡ vào năm 1970. Một số chiếc đã tiếp tục hoạt động cho đến cuối thập niên 1960, những chiếc khác được đưa về thành phần dự bị của Hải quân Hoa Kỳ cho đến khi rút đăng bạ và loại bỏ. Không có chiếc nào trong lớp này được giữ lại để bảo tồn.

Thiết kế[sửa | sửa mã nguồn]

Lớp John C. Butler có kiểu dáng bên ngoài giống hệt như lớp Rudderow dẫn trước, nhưng chúng trang bị hệ thống động cơ gồm hai turbine hơi nước dẫn động qua hộp số giảm tốc đến hai trục chân vịt, vốn là kiểu hệ thống động lực trang bị cho lớp Edsall trước đó. Lớp này còn được gọi là kiểu WGT do loại turine hơi nước Westinghouse và hộp số giảm tốc (Geared Turbine) được trang bị.[1] Lớp John C. Butler là đỉnh cao của thiết kế tàu hộ tống khu trục trong Thế Chiến II, chúng kết hợp những đặc tính ưu việt về vũ khí và động cơ, mà những lớp tàu trước còn thiếu sót do hạn chế về năng lực của ngành công nghiệp Mỹ vào lúc bắt đầu chiến tranh, khi kiểu tàu hộ tống khu trục mới được thiết kế.[2]

Vũ khí trang bị bao gồm hai khẩu 5 inch (130 mm)/38 đa dụng trong hai tháp pháo kín, hai bệ pháo Bofors 40 mm L/60 phòng không nòng đôi; cùng 10 khẩu Oerlikon 20 mm nòng đơn. Vũ khí chống ngầm bao gồm một dàn súng cối chống ngầm Hedgehog trước cầu tàu, hai đường ray và 8 máy phóng mìn K-gun để thả mìn sâu, mang theo tổng cộng 200 quả mìn. Chúng cũng giữ lại ba ống phóng ngư lôi Mark 15 21 inch (533 mm). Các con tàu có thể đạt đến tốc độ tối đa 24 kn (28 mph; 44 km/h).

Lịch sử hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

Giống như tất cả các lớp tàu hộ tống khu trục khác, lớp John C. Butler đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai chủ yếu trong vai trò hộ tống các đoàn tàu vận tải và tìm-diệt tàu ngầm đối phương.

Những chiếc trong lớp[sửa | sửa mã nguồn]

Tên (số hiệu lườn) Xưởng đóng tàu Đặt lườn Hạ thủy Nhập biên chế Xuất biên chế số phận
John C. Butler (DE-339) Consolidated Steel Corporation, Orange, Texas 5 tháng 10, 1943 12 tháng 11, 1943 31 tháng 3, 1944 18 tháng 12, 1957 Xóa đăng bạ 1 tháng 6, 1970; đánh chìm như mục tiêu 1971
O'Flaherty (DE-340) 4 tháng 10, 1943 14 tháng 12, 1943 8 tháng 4, 1944 tháng 1, 1947 Xóa đăng bạ 1 tháng 12, 1972; bán để tháo dỡ 27 tháng 11, 1973
Raymond (DE-341) 3 tháng 11, 1943 8 tháng 1, 1944 15 tháng 4, 1944 22 tháng 9, 1958 Xóa đăng bạ 1 tháng 7, 1972; đánh chìm như mục tiêu ngoài khơi Florida 22 tháng 1, 1974
Richard W. Suesens (DE-342) 1 tháng 11, 1943 11 tháng 1, 1944 26 tháng 4, 1944 15 tháng 1, 1947 Xóa đăng bạ 15 tháng 3, 1972; bán để tháo dỡ 13 tháng 6, 1973
Abercrombie (DE-343) 8 tháng 11, 1943 14 tháng 1, 1944 1 tháng 5, 1944 15 tháng 6, 1946 Xóa đăng bạ 1 tháng 5, 1967; đánh chìm như mục tiêu 7 tháng 1, 1968
Oberrender (DE-344) 8 tháng 11, 1943 18 tháng 1, 1944 11 tháng 5, 1944 11 tháng 7, 1945 Xóa đăng bạ 25 tháng 7, 1945; đánh chìm như mục tiêu 6 tháng 11, 1945
Robert Brazier (DE-345) 16 tháng 11, 1943 22 tháng 1, 1944 18 tháng 5, 1944 16 tháng 9, 1946 Xóa đăng bạ 1 tháng 1, 1968; đánh chìm như mục tiêu ngoài khơi California 9 tháng 1, 1969
Edwin A. Howard (DE-346) 15 tháng 11, 1943 25 tháng 1, 1944 25 tháng 5, 1944 25 tháng 9, 1946 Xóa đăng bạ 1 tháng 12, 1972; bán để tháo dỡ 12 tháng 9, 1973
Jesse Rutherford (DE-347) 22 tháng 11, 1943 29 tháng 1, 1944 31 tháng 5, 1944 21 tháng 6, 1946 Xóa đăng bạ 1 tháng 1, 1968; đánh chìm như mục tiêu ngoài khơi California 8 tháng 12, 1968
Key (DE-348) 14 tháng 12, 1943 12 tháng 2, 1944 5 tháng 6, 1944 9 tháng 7, 1946 Xóa đăng bạ 1 tháng 3, 1972; bán để tháo dỡ 19 tháng 12, 1972
Gentry (DE-349) 13 tháng 12, 1943 15 tháng 2, 1944 14 tháng 6, 1944 2 tháng 7, 1946 Xóa đăng bạ 15 tháng 1, 1972; bán để tháo dỡ 15 tháng 1, 1973
Traw (DE-350) 19 tháng 12, 1943 12 tháng 2, 1944 20 tháng 6, 1944 7 tháng 6, 1946 Xóa đăng bạ 1 tháng 8, 1967; đánh chìm như mục tiêu ngoài khơi California 17 tháng 8, 1968
Maurice J. Manuel (DE-351) 22 tháng 12, 1943 19 tháng 2, 1944 30 tháng 6, 1944 30 tháng 10, 1957 Xóa đăng bạ 1 tháng 5, 1966; đánh chìm như mục tiêu tháng 8, 1966
Naifeh (DE-352) 29 tháng 12, 1943 29 tháng 2, 1944 4 tháng 7, 1944 17 tháng 6, 1960 Xóa đăng bạ 1 tháng 1, 1966; đánh chìm như mục tiêu 11 tháng 7, 1966
Doyle C. Barnes (DE-353) 11 tháng 1, 1944 4 tháng 3, 1944 13 tháng 7, 1944 15 tháng 1, 1947 Xóa đăng bạ 1 tháng 12, 1972; bán để tháo dỡ 12 tháng 9, 1973
Kenneth M. Willett (DE-354) 10 tháng 1, 1944 7 tháng 3, 1944 19 tháng 7, 1944 26 tháng 2, 1959 Xóa đăng bạ 1 tháng 7, 1972; đánh chìm như mục tiêu ngoài khơi Puerto Rico 6 tháng 3, 1974
Jaccard (DE-355) 25 tháng 1, 1944 18 tháng 3, 1944 26 tháng 7, 1944 30 tháng 9, 1946 Xóa đăng bạ 1 tháng 11, 1967; đánh chìm như mục tiêu 4 tháng 10, 1968
Lloyd E. Acree (DE-356) 24 tháng 1, 1944 21 tháng 3, 1944 1 tháng 8, 1944 10 tháng 10, 1946 Xóa đăng bạ 15 tháng 1, 1972; bán để tháo dỡ 13 tháng 6, 1973
George E. Davis (DE-357) 15 tháng 2, 1944 8 tháng 4, 1944 11 tháng 8, 1944 11 tháng 11, 1954 Xóa đăng bạ 1 tháng 12, 1972; bán để tháo dỡ 2 tháng 1, 1974
Mack (DE-358) 14 tháng 2, 1944 11 tháng 4, 1944 16 tháng 8, 1944 11 tháng 12, 1946 Xóa đăng bạ 15 tháng 3, 1972; bán để tháo dỡ 13 tháng 6, 1973
Woodson (DE-359) 7 tháng 3, 1944 29 tháng 4, 1944 24 tháng 8, 1944 11 tháng 8, 1962 Xóa đăng bạ 1 tháng 7, 1965; bán để tháo dỡ 16 tháng 8, 1966
Johnnie Hutchins (DE-360) 6 tháng 3, 1944 2 tháng 5, 1944 28 tháng 8, 1944 25 tháng 2, 1958 Xóa đăng bạ 1 tháng 7, 1972; bán để tháo dỡ 5 tháng 2, 1974
Walton (DE-361) 21 tháng 3, 1944 20 tháng 5, 1944 4 tháng 9, 1944 20 tháng 9, 1968 Xóa đăng bạ 23 tháng 9, 1968; đánh chìm như mục tiêu 7 tháng 8, 1969
Rolf (DE-362) 20 tháng 3, 1944 23 tháng 5, 1944 7 tháng 9, 1944 3 tháng 6, 1946 Xóa đăng bạ 1 tháng 12, 1972; bán để tháo dỡ 11 tháng 9, 1973
Pratt (DE-363) 11 tháng 4, 1944 1 tháng 6, 1944 18 tháng 9, 1944 14 tháng 5, 1946 Xóa đăng bạ 15 tháng 3, 1972; bán để tháo dỡ 15 tháng 1, 1973
Rombach (DE-364) 10 tháng 4, 1944 6 tháng 6, 1944 20 tháng 9, 1944 9 tháng 1, 1958 Xóa đăng bạ 1 tháng 3, 1972; bán để tháo dỡ 19 tháng 12, 1972
McGinty (DE-365) 3 tháng 5, 1944 5 tháng 8, 1944 25 tháng 9, 1944 23 tháng 9, 1968 Xóa đăng bạ 23 tháng 9, 1968; bán để tháo dỡ 27 tháng 10, 1969
Alvin C. Cockrell (DE-366) 1 tháng 5, 1944 8 tháng 8, 1944 7 tháng 10, 1944 17 tháng 1, 1959 Xóa đăng bạ 23 tháng 9, 1968; đánh chìm như mục tiêu ngoài khơi California 19 tháng 9, 1969
French (DE-367) 1 tháng 5, 1944 17 tháng 6, 1944 9 tháng 10, 1944 29 tháng 5, 1946 Xóa đăng bạ 15 tháng 5, 1972; bán để tháo dỡ 20 tháng 9, 1973
Cecil J. Doyle (DE-368) 12 tháng 5, 1944 1 tháng 7, 1944 16 tháng 10, 1944 2 tháng 7, 1946 Xóa đăng bạ 1 tháng 7, 1967; đánh chìm như mục tiêu 2 tháng 12, 1967
Thaddeus Parker (DE-369) 23 tháng 5, 1944 26 tháng 8, 1944 25 tháng 10, 1944 1 tháng 9, 1967 Xóa đăng bạ 1 tháng 9, 1967; bán để tháo dỡ 9 tháng 7, 1968
John L. Williamson (DE-370) 22 tháng 5, 1944 29 tháng 8, 1944 31 tháng 10, 1944 14 tháng 6, 1946 Xóa đăng bạ 15 tháng 9, 1970; bán để tháo dỡ 13 tháng 6, 1973
Presley (DE-371) 6 tháng 6, 1944 19 tháng 8, 1944 7 tháng 11, 1944 20 tháng 6, 1946 Xóa đăng bạ 30 tháng 6, 1968; bán để tháo dỡ 2 tháng 4, 1970
Williams  (DE-372) 5 tháng 6, 1944 22 tháng 8, 1944 11 tháng 11, 1944 4 tháng 6, 1946 Xóa đăng bạ 1 tháng 7, 1967; đánh chìm như mục tiêu ngoài khơi California 29 tháng 6, 1968
Richard S. Bull (DE-402) Brown Shipbuilding, Houston, Texas 18 tháng 8, 1943 16 tháng 11, 1943 26 tháng 2, 1944 tháng 3, 1946 Xóa đăng bạ 30 tháng 6, 1968; đánh chìm như mục tiêu ngoài khơi California, 24 tháng 6, 1969
Richard M. Rowell (DE-403) 18 tháng 8, 1943 17 tháng 11, 1943 9 tháng 3, 1944 2 tháng 7, 1946 Xóa đăng bạ 30 tháng 6, 1968; bán để tháo dỡ tháng 6, 1969
Eversole (DE-404) 15 tháng 9, 1943 3 tháng 12, 1943 21 tháng 3, 1944 Bị tàu ngầm Nhật I-45 đánh chìm ngoài khơi Leyte 28 tháng 10, 1944
Dennis (DE-405) 15 tháng 9, 1943 4 tháng 12, 1943 20 tháng 3, 1944 31 tháng 5, 1946 Xóa đăng bạ 1 tháng 12, 1972; bán để tháo dỡ 12 tháng 9, 1973
Edmonds (DE-406) 1 tháng 11, 1943 17 tháng 12, 1943 3 tháng 4, 1944 tháng 4, 1965 Xóa đăng bạ 15 tháng 5, 1972; bán để tháo dỡ 20 tháng 9, 1973
Shelton (DE-407) 1 tháng 11, 1943 18 tháng 12, 1943 4 tháng 4, 1944 Bị tàu ngầm Nhật Ro-41 đánh chìm ngoài khơi Morotai 3 tháng 10, 1944
Straus (DE-408) 18 tháng 11, 1943 30 tháng 12, 1943 6 tháng 4, 1944 15 tháng 1,1947 Xóa đăng bạ 1 tháng 5, 1966; đánh chìm như mục tiêu tháng 8, 1973
La Prade (DE-409) 18 tháng 11, 1943 31 tháng 12, 1943 20 tháng 4, 1944 11 tháng 5, 1946 Xóa đăng bạ 15 tháng 1, 1972; bán để tháo dỡ 15 tháng 1, 1973
Jack Miller (DE-410) 29 tháng 11, 1943 10 tháng 1, 1944 13 tháng 4, 1944 1 tháng 6, 1946 Xóa đăng bạ 30 tháng 6, 1968; bán để tháo dỡ tháng 7, 1969
Stafford (DE-411) 29 tháng 11, 1943 11 tháng 1, 1944 19 tháng 4, 1944 16 tháng 5, 1946 Xóa đăng bạ 15 tháng 3, 1972; bán để tháo dỡ 13 tháng 6, 1973
Walter C. Wann (DE-412) 6 tháng 12, 1943 19 tháng 1, 1944 2 tháng 5, 1944 31 tháng 5, 1946 Xóa đăng bạ 30 tháng 6, 1968; bán để tháo dỡ tháng 6, 1969
Samuel B. Roberts (DE-413) 6 tháng 12, 1943 20 tháng 1, 1944 28 tháng 4, 1944 Bị đánh chìm trong Trận chiến ngoài khơi Samar 25 tháng 10, 1944
Le Ray Wilson (DE-414) 20 tháng 12, 1943 28 tháng 1, 1944 10 tháng 5, 1944 30 tháng 1, 1959 Xóa đăng bạ 15 tháng 5, 1972; bán để tháo dỡ 14 tháng 9, 1973
Lawrence C. Taylor (DE-415) 20 tháng 12, 1943 29 tháng 1, 1944 13 tháng 5, 1944 23 tháng 4, 1946 Xóa đăng bạ 1 tháng 12, 1972; bán để tháo dỡ 12 tháng 9, 1973
Melvin R. Nawman (DE-416) 3 tháng 1, 1944 7 tháng 2, 1944 16 tháng 5, 1944 30 tháng 8, 1960 Xóa đăng bạ 1 tháng 7, 1972; bán để tháo dỡ 3 tháng 10, 1973
Oliver Mitchell (DE-417) 3 tháng 1, 1944 8 tháng 2, 1944 14 tháng 6, 1944 24 tháng 4, 1946 Xóa đăng bạ 15 tháng 3, 1972; bán để tháo dỡ 15 tháng 1, 1973
Tabberer (DE-418) 12 tháng 1, 1944 18 tháng 2, 1944 23 tháng 5, 1944 tháng 5, 1960 Xóa đăng bạ 1 tháng 7, 1972; bán để tháo dỡ 3 tháng 10, 1973
Robert F. Keller (DE-419) 12 tháng 1, 1944 19 tháng 2, 1944 17 tháng 6, 1944 tháng 1, 1965 Xóa đăng bạ 1 tháng 7, 1972; bán để tháo dỡ 5 tháng 2, 1974
Leland E. Thomas (DE-420) 21 tháng 1, 1944 28 tháng 2, 1944 19 tháng 6, 1944 3 tháng 5, 1946 Xóa đăng bạ 1 tháng 12, 1972; bán để tháo dỡ 11 tháng 9, 1973
Chester T. O'Brien (DE-421) 21 tháng 1, 1944 29 tháng 2, 1944 3 tháng 7, 1944 25 tháng 5, 1960 Xóa đăng bạ 1 tháng 7, 1972; bán để tháo dỡ 4 tháng 4, 1974
Douglas A. Munro (DE-422) 31 tháng 1, 1944 8 tháng 3, 1944 11 tháng 7, 1944 24 tháng 6, 1960 Xóa đăng bạ 1 tháng 12, 1965; đánh chìm như mục tiêu tháng 1, 1966
Dufilho (DE-423) 31 tháng 1, 1944 9 tháng 3, 1944 21 tháng 7, 1944 14 tháng 5, 1946 Xóa đăng bạ 1 tháng 12, 1972; bán để tháo dỡ 12 tháng 9, 1973
Haas (DE-424) 23 tháng 2, 1944 20 tháng 3, 1944 2 tháng 8, 1944 24 tháng 1,1958 Xóa đăng bạ 1 tháng 7, 1966; bán để tháo dỡ 6 tháng 9, 1967
Corbesier (DE-438) Federal Shipbuilding and Drydock Company, Newark, New Jersey 4 tháng 11, 1943 13 tháng 2, 1944 31 tháng 3, 1944 2 tháng 7, 1946 Xóa đăng bạ 1 tháng 12, 1972; bán để tháo dỡ 3 tháng 12, 1973
Conklin (DE-439) 4 tháng 11, 1943 13 tháng 2, 1944 21 tháng 4, 1944 17 tháng 1, 1946 Xóa đăng bạ 1 tháng 10, 1970, bán để tháo dỡ 12 tháng 5, 1972
McCoy Reynolds (DE-440) 18 tháng 11, 1943 22 tháng 2, 1944 2 tháng 5, 1944 7 tháng 2, 1957 Xóa đăng bạ 1 tháng 11, 1968; bán cho Bồ Đào Nha tháng 12, 1968; tháo dỡ 1970
William Seiverling (DE-441) 2 tháng 12, 1943 7 tháng 3, 1944 1 tháng 6, 1944 27 tháng 9, 1957 Xóa đăng bạ 1 tháng 12, 1972; bán để tháo dỡ 20 tháng 9, 1973
Ulvert M. Moore (DE-442) 2 tháng 12, 1943 7 tháng 3, 1944 18 tháng 7, 1944 10 tháng 10, 1958 Xóa đăng bạ 1 tháng 12, 1965; đánh chìm như mục tiêu ngoài khơi đảo San Nicholas, California 13 tháng 7, 1966
Kendall C. Campbell (DE-443) 16 tháng 12, 1943 19 tháng 3, 1944 31 tháng 7, 1944 31 tháng 5, 1946 Xóa đăng bạ 15 tháng 1, 1972; bán để tháo dỡ 15 tháng 1, 1973
Goss (DE-444) 16 tháng 12, 1943 19 tháng 3, 1944 26 tháng 8, 1944 10 tháng 10, 1958 Xóa đăng bạ 1 tháng 3, 1972; bán để tháo dỡ 20 tháng 11, 1972
Grady (DE-445) 3 tháng 1, 1944 2 tháng 4, 1944 11 tháng 9, 1944 18 tháng 12, 1957 Xóa đăng bạ 30 tháng 6, 1968; bán để tháo dỡ tháng 6, 1969
Charles E. Brannon (DE-446) 13 tháng 1, 1944 23 tháng 4, 1944 1 tháng 11, 1944 23 tháng 9, 1968 Xóa đăng bạ 23 tháng 9, 1968; bán để tháo dỡ 27 tháng 10, 1969
Albert T. Harris (DE-447) 13 tháng 1, 1944 16 tháng 4, 1944 29 tháng 11, 1944 21 tháng 9, 1968 Xóa đăng bạ 23 tháng 9, 1968; đánh chìm như mục tiêu ngoài khơi Virginia Capes, 9 tháng 4, 1969
Cross (DE-448) 19 tháng 3, 1944 4 tháng 7, 1944 8 tháng 1, 1945 2 tháng 1, 1958 Xóa đăng bạ 1 tháng 7, 1966; bán để tháo dỡ 5 tháng 3, 1968
Hanna (DE-449) 23 tháng 3, 1944 4 tháng 7, 1944 27 tháng 1, 1945 11 tháng 12, 1959 Xóa đăng bạ 1 tháng 12, 1972; bán để tháo dỡ 3 tháng 12, 1973
Joseph E. Connolly (DE-450) 6 tháng 4, 1944 6 tháng 8, 1944 28 tháng 2, 1945 20 tháng 6, 1946 Xóa đăng bạ 1 tháng 6, 1970; đánh chìm như mục tiêu on 24 tháng 2, 1972
Gilligan (DE-508) 18 tháng 11, 1943 22 tháng 2, 1944 12 tháng 5, 1944 31 tháng 3, 1959 Xóa đăng bạ 1 tháng 3, 1972; bán để tháo dỡ 20 tháng 11, 1973
Formoe (DE-509) 3 tháng 1, 1944 2 tháng 4, 1944 5 tháng 10, 1944 7 tháng 2, 1957 Chuyển cho Bồ Đào Nha 7 tháng 2, 1957; xóa đăng bạ 1 tháng 10, 1968; tháo dỡ 1970
Heyliger (DE-510) 27 tháng 4, 1944 6 tháng 8, 1944 24 tháng 3, 1945 2 tháng 1, 1958 Xóa đăng bạ 1 tháng 5, 1966; đánh chìm như mục tiêu 1969
Edward H. Allen (DE-531) Boston Naval Shipyard 31 tháng 8, 1943 7 tháng 10, 1943 16 tháng 12, 1943 9 tháng 1, 1958 Xóa đăng bạ 1 tháng 7, 1972; bán để tháo dỡ 5 tháng 2, 1974
Tweedy (DE-532) 31 tháng 8, 1943 7 tháng 10, 1943 12 tháng 2, 1944 30 tháng 6, 1969 Xóa đăng bạ 30 tháng 6, 1969; đánh chìm như mục tiêu ngoài khơi Florida tháng 5, 1970
Howard F. Clark (DE-533) 8 tháng 10, 1943 8 tháng 11, 1943 25 tháng 5, 1944 5 tháng 7, 1946 Xóa đăng bạ 15 tháng 5, 1972; bán để tháo dỡ 6 tháng 9, 1973
Silverstein (DE-534) 8 tháng 10, 1943 8 tháng 11, 1943 14 tháng 7, 1944 30 tháng 1, 1959 Xóa đăng bạ 1 tháng 12, 1972; bán để tháo dỡ 3 tháng 12, 1973
Lewis (DE-535) 3 tháng 11, 1943 7 tháng 12, 1943 5 tháng 9, 1944 27 tháng 5, 1960 Xóa đăng bạ 1 tháng 1, 1966; đánh chìm như mục tiêu in 1966
Bivin (DE-536) 3 tháng 11, 1943 7 tháng 12, 1943 31 tháng 10, 1944 15 tháng 1, 1947 Xóa đăng bạ 30 tháng 6, 1968; đánh chìm như mục tiêu ngoài khơi California 17 tháng 7, 1969
Rizzi (DE-537) 3 tháng 11, 1943 7 tháng 12, 1943 26 tháng 6, 1945 28 tháng 2, 1958 Xóa đăng bạ 1 tháng 8, 1972; bán để tháo dỡ 5 tháng 2, 1974
Osberg (DE-538) 3 tháng 11, 1943 7 tháng 12, 1943 10 tháng 12, 1945 25 tháng 2, 1958 Xóa đăng bạ 1 tháng 8, 1972; bán để tháo dỡ 5 tháng 2, 1974
Wagner (DER-539) 8 tháng 11, 1943 27 tháng 12, 1943 22 tháng 11, 1955 tháng 6, 1960 Xóa đăng bạ 1 tháng 11, 1974; đánh chìm như mục tiêu
Vandivier (DER-540) 8 tháng 11, 1943 27 tháng 12, 1943 11 tháng 10, 1955 30 tháng 6, 1960 Xóa đăng bạ 1 tháng 11, 1974; đánh chìm như mục tiêu ngoài khơi Florida 7 tháng 2, 1975

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Friedman 1982
  2. ^ Rivet, Eric; Stenzel, Michael (22 tháng 4 năm 2011). “Classes of Destroyer Escorts”. History of Destroyer Escorts. Destroyer Escort Historical Museum. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2022.

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]