Juan Bernat

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Juan Bernat
Bernat trong màu áo ĐTQG Tây Ban Nha năm 2019
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Juan Bernat Velasco [1]
Ngày sinh 1 tháng 3, 1993 (31 tuổi)
Nơi sinh Cullera, Tây Ban Nha
Chiều cao 1,72 m
Vị trí Hậu vệ / Tiền vệ trái
Thông tin đội
Đội hiện nay
Paris Saint-Germain
Số áo 14
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
Valencia
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2011–2012 Valencia B 24 (7)
2011–2014 Valencia 51 (1)
2014–2018 Bayern Munich 76 (3)
2018– Paris Saint-Germain 43 (1)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2009 U-16 Tây Ban Nha 3 (0)
2009–2010 U-17 Tây Ban Nha 11 (4)
2012 U-19 Tây Ban Nha 6 (0)
2013 U-20 Tây Ban Nha 7 (1)
2013–2014 U-21 Tây Ban Nha 7 (0)
2014– Tây Ban Nha 11 (1)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 29 tháng 2 năm 2020
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 15 tháng 11 năm 2019

Juan Bernat Velasco (phát âm tiếng Tây Ban Nha[ˈxwam beɾˈnat]; [a] sinh ngày 1 tháng 3 năm 1993) là một cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha chơi cho câu lạc bộ Paris Saint-Germain của PhápĐội tuyển quốc gia Tây Ban Nha. Vị trí sở trường của anh là hậu vệ cánh trái nhưng cũng có thể chơi như một tiền vệ.

Anh bắt đầu sự nghiệp tại câu lạc bộ Valencia, góp mặt trong ba chiến dịch La Liga cho câu lạc bộ. Anh chuyển đến Bayern Munich vào năm 2014 và giành 4 chức vô địch Bundesliga trong 4 năm thi đấu tại đây.

Sau khi cùng U-19 Tây Ban Nha vô địch giải U-19 Châu Âu năm 2012, Bernat đã có trận ra mắt cho ĐTQG Tây Ban Nha vào năm 2014.

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Bayern Munich

Paris Saint-Germain

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

U-17 Tây Ban Nha

Tây Ban Nha U19

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Paris Saint-Germain 2–1 LOSC Lille SA” (PDF) (bằng tiếng Pháp). Ligue de Football Professionnel. tr. 2. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  2. ^ “Covid-19: la saison de Ligue 1 officiellement arrêtée, le PSG sacré champion” [Covid-19: with Ligue 1 season officially halted, PSG crowned champions] (bằng tiếng Pháp). France 24. 30 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  3. ^ Bosher, Luke; Whitehead, Jacob (23 tháng 4 năm 2022). “PSG crowned Ligue 1 champions after draw against Lens”. The Athletic. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2022.
  4. ^ “PSG beats Lyon on penalty kicks to win League Cup final”. The Washington Post. 31 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2020.
  5. ^ “Mbappé and Di Maria earn PSG first 2019–20 trophy”. Ligue 1. 3 tháng 8 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2019.
  6. ^ “A final, lots of goals and a trophy: a great start to the season!”. Paris Saint-Germain F.C. 31 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2022.
  7. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên U17
  8. ^ “La sub´19, campeona de Europa” [The under-19s, European champions]. La Nueva España (bằng tiếng Tây Ban Nha). 15 tháng 7 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2015.
  1. ^ In isolation, Juan is pronounced [xwan].

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]