Ký ức tội ác

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ký ức tội ác
Áp phích chính thức
Tên gốc
Hangul본 대로 말하라
Tên khácSay It as You See It
Thể loạiKinh dị, Giật gân
Sáng lậpKim Hong-sun
Phát triểnStudio Dragon
Kịch bảnKo Young-jae, Han Ki-hyun
Đạo diễnKim Sang-hoon
Diễn viên
Quốc gia Hàn Quốc
Ngôn ngữtiếng Hàn
Số tập16
Sản xuất
Giám chếKim Hong-sun[1]
Thời lượng60 phút
Đơn vị sản xuấtH House[1][2]
Nhà phân phốiOCN
Trình chiếu
Kênh trình chiếuOCN
Phát sóng1 tháng 2 năm 2020 (2020-02-01) – 22 tháng 3 năm 2020 (2020-03-22)
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức

Ký ức tội ác (Tiếng Hàn본 대로 말하라; RomajaBon Daero Malhara; dịch nguyên văn: "Tell Me What You Saw") là bộ phim truyền hình Hàn Quốc ra mắt năm 2020 với sự tham gia của Jang Hyuk, Choi Soo-young và Jin Seo-yeon. Bộ phim được phát sóng trên OCN từ ngày 1 tháng 2 đến ngày 22 tháng 3 năm 2020.[3] Tại Việt Nam, bộ phim được mua bản và công chiếu trên nền tảng dịch vụ xem phim trực tuyến FPT Play.

Tóm tắt[sửa | sửa mã nguồn]

Oh Hyun Jae (Jang Hyuk) từng là một chuyên gia phân tích tâm lý tội phạm hàng đầu. Anh đã phá được rất nhiều vụ án bởi tài năng của mình, tuy nhiên một vụ tai nạn được gây ra bởi một kẻ sát nhân hàng loạt đã cướp đi tính mạng vị hôn thê của Hyun Jae. Sau vụ tai nạn kinh hoàng ấy, Oh Hyun Jae hoàn toàn biến mất và sống cuộc đời ẩn dật. Cha Soo Young (Soo Young) là một cảnh sát ở vùng quê. Cô có một khả năng đặc biệt, có thể ghi nhớ tất cả mọi thứ cô đã nhìn thấy. Bởi khả năng này, Soo Young được lựa chọn để phối hợp với Oh Hyun Jae để bắt kẻ sát nhân hàng loạt.[4][5]

Diễn viên[sửa | sửa mã nguồn]

Vai chính[sửa | sửa mã nguồn]

Vị hôn thê của Oh Hyun Jae đã bị kẻ sát nhân hàng loạt cướp đi tính mạng
Cô là một cảnh sát vùng quê, có một khả năng đặc biệt, có thể ghi nhớ tất cả mọi thứ cô đã nhìn thấy.

Vai phụ[sửa | sửa mã nguồn]

Cơ quan Cảnh sát Thủ đô Mucheon[sửa | sửa mã nguồn]

  • Jin Seo-yeon vai Hwang Ha-young
Trưởng nhóm của Đơn vị Điều tra Khu vực (RIU).
  • Jang Hyun-sung vai Choi Hyung-pil
Một giám đốc cấp cao đầy tham vọng của Cơ quan Cảnh sát Thủ đô Mucheon.
Một thám tử kỳ cựu trong Đơn vị Điều tra Khu vực (RIU).
  • Shin Soo-ho vai Jang Tae-sung
Một thám tử liều lĩnh trong RIU.
  • Yoo Hee-je vai Lee Ji-min
Một thám tử đầu óc thông minh nhanh nhẹn trong RIU.

Những người xung quanh Oh Hyun-jae[sửa | sửa mã nguồn]

  • Lee Si-won vai Han I-su
Vị hôn thê của Hyun-jae, một nghệ sĩ cello xuất sắc.

Những người xung quanh Cha Soo-young[sửa | sửa mã nguồn]

  • Ha Sung-kwang vai Cha Man-suk
Cha của Soo-young, một người câm điếc.
  • Eum Moon-suk as Kang Dong-sik
Một cảnh sát vùng quê từng là đối tác của Soo-young.

Nhạc phim[sửa | sửa mã nguồn]

Tell Me What You Saw OST
Album soundtrack của Various artists
Phát hành2020
Thể loạiSoundtrack
Ngôn ngữtiếng Hàn, tiếng Anh
Hãng đĩaNHN Bugs
Most Content

Phần 1[sửa | sửa mã nguồn]

Phát hành vào 8 tháng 2 năm 2020 (2020-02-08)
STTNhan đềNghệ sĩThời lượng
1."Be Colored" (물들어간다)Kim Yoon-ah3:20
2."Be Colored" (Inst.) 3:20

Phần 2[sửa | sửa mã nguồn]

Phát hành vào 15 tháng 2 năm 2020 (2020-02-15)
STTNhan đềNghệ sĩThời lượng
1."This Game"Lee Ba-da3:27
2."This Game" (Inst.) 3:27

Phần 3[sửa | sửa mã nguồn]

Phát hành vào 22 tháng 2 năm 2020 (2020-02-22)
STTNhan đềNghệ sĩThời lượng
1."Remember" (기억해)Kim Han-kyul4:02
2."Remember" (Inst.) 4:02

Phần 4[sửa | sửa mã nguồn]

Phát hành vào 29 tháng 2 năm 2020 (2020-02-29)
STTNhan đềNghệ sĩThời lượng
1."Sinner"Darin3:10
2."Sinner" (Inst.) 3:10

Phần 5[sửa | sửa mã nguồn]

Phát hành vào 7 tháng 3 năm 2020 (2020-03-07)
STTNhan đềNghệ sĩThời lượng
1."What You See"Ugly Duck3:30
2."What You See" (Inst.) 3:30

Phần 6[sửa | sửa mã nguồn]

Phát hành vào 14 tháng 3 năm 2020 (2020-03-14)
STTNhan đềNghệ sĩThời lượng
1."Price 2 Pay"Fondres3:23
2."Price 2 Pay" (Inst.) 3:23

Tỷ lệ người xem[sửa | sửa mã nguồn]

Ký ức tội á : Người xem Hàn Quốc theo mỗi tập (ngàn)
MùaSố tậpTrung bình
12345678910111213141516
1546902436901631926N/A901N/A9456789587079776011192N/A
Nguồn: Thống kê lượng người xem được đo lường và đánh giá bởi Nielsen Media Research.[6]
Xếp hạng lượng người xem truyền hình trung bình
Tập Ngày phát sóng Tiêu đề Tỷ lệ người xem trung bình


(AGB Nielsen)[7]

Toàn quốc Seoul
1 1 tháng 2 năm 2020 An instant, 1/75th of a second 2.031% 2.357%
2 2 tháng 2 năm 2020 Ghost Image 3.256% 3.692%
3 8 tháng 2 năm 2020 Evidence 1.668%
4 9 tháng 2 năm 2020 Signature 3.310% 3.773%
5 15 tháng 2 năm 2020 Inattentional Blindness 2.221% 2.622%
6 16 tháng 2 năm 2020 Velocity 3.538% 4.433%
7 22 tháng 2 năm 2020 Reflection 1.840%
8 23 tháng 2 năm 2020 Variable 3.687% 4.287%
9 29 tháng 2 năm 2020 Optical Illusion 2.224%
10 1 tháng 3 năm 2020 Decalcomanie 3.364% 4.161%
11 7 tháng 3 năm 2020 Dice 2.537% 3.016%
12 8 tháng 3 năm 2020 Motion 3.753% 4.182%
13 14 tháng 3 năm 2020 Random 2.387% 2.909%
14 15 tháng 3 năm 2020 Explosion 3.759% 4.369%
15 21 tháng 3 năm 2020 Trinity 2.430% 3.108%
16 22 tháng 3 năm 2020 Liber Proverbiorum 6:17 4.388% 5.028%
Trung bình 2.900% [a]
  • Trong bảng trên đây, số màu xanh biểu thị cho tỷ lệ người xem thấp nhất và số màu đỏ biểu thị cho tỷ lệ người xem cao nhất:.
  • N/A biểu thị đánh giá không hiển thị.
  • Bộ phim này được phát sóng trên hệ thống các kênh truyền hình cáp/trả phí nên số lượng người xem thấp hơn so với truyền hình miễn phí (ví dụ như KBS, SBS, MBC hayEBS).

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Do một số tỷ lệ người xem không được ghi chép lại, tỷ lệ người xem trung bình là không xác định.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b https://www.instagram.com/p/B4PaEAZhNDL/
  2. ^ https://m.sedaily.com/NewsView/1VQO0TFT9H#_enliple
  3. ^ “최수영·김홍선 감독, 2020년 OCN 포문 열 '본대로 말하라'(종합)”. Naver (bằng tiếng Hàn). ISplus. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2019.
  4. ^ “최수영 "'본대로 말하라' 장혁과의 호흡, 영광이고 행운". Naver (bằng tiếng Hàn). News1. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2019.
  5. ^ “장혁·최수영·진서연 '본 대로 말하라' 출연확정, 내년 첫방”. Naver (bằng tiếng Hàn). SportsDonga. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2019.
  6. ^ “Nielsen Korea”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2020.
  7. ^ “Nielsen Korea”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2020.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]