Kang Dong-won
Gang Dong-won | |
---|---|
Sinh | 18 tháng 1, 1981 Busan, Hàn Quốc |
Quốc tịch | Hàn Quốc |
Tên khác | Kang Dong-won |
Học vị | Đại học Hanyang (Kỹ sư cơ khí) Cao học tại Đại học Sangmyung (Sân khấu và Điện ảnh) |
Nghề nghiệp | Diễn viên |
Năm hoạt động | 2003-nay |
Người đại diện | YG Entertainment |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | |
Romaja quốc ngữ | Gang Dong-won |
McCune–Reischauer | Kang Tong-wǒn |
Kang Dong Won (Hangul: 강동원, sinh ngày 18 tháng 01 năm 1981) là một nam diễn viên, người mẫu Hàn Quốc.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Kang Dong-won sinh ra ở Busan và lớn lên tại Changwon, Gyeongsangnam-do, Hàn Quốc. Gia đình từng gặp khó khăn về kinh tế trong thời niên thiếu và anh từng làm các công việc bán thời gian để trả học phí.[1][2]
Khả năng học tập tốt cùng chỉ số IQ 137, Kang Dong-won tốt nghiệp Đại học Hanyang tại Ansan với bằng Kỹ sư cơ khí.[3]
Cha là ông Kang Cheol-woo (강철우), làm việc lâu năm tại tập đoàn vận tải SPP Heavy Industries (SPP중공업을) và được thăng chức phó Chủ tịch từ năm 2008. Cha của anh được biết đến qua phóng sự ngày 26 tháng 7 năm 2008 của đài MBC về ngành công nghiệp đóng tàu tại SPP Shipbuilding, Tongyeong, Gyeongnam. Đồng thời cũng là bối cảnh quay phim truyền hình My Girl.
SPP Group (SPP그룹) sở hữu SPP Heavy Industries với tư cách là công ty mẹ và có các công ty con như SPP Shipbuilding, SPP Marine Shipbuilding và SPP Shipping. SPP Shipbuilding là một công ty con của Tập đoàn SPP, cũng tham gia đầu tư sản xuất phim truyền hình cũng như cho thuê các địa điểm quay phim.[4]
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 2000, với chiều cao 1m86 khi đang là sinh viên năm nhất đại học, Kang Dong-won đã lọt vào mắt của nhân viên thuộc công ty quản lý người mẫu khi đang đi trên phố. Từ đó, anh bắt đầu sự nghiệp người mẫu của mình, xuất hiện trên sàn catwalk trình diễn các bộ sưu tập prêt-à-porter ở Paris như DKNY, Gucci và Hugo Boss, cũng như cho Hiệp hội nghệ sĩ thời trang Seoul địa phương (SFAA).[5]
Sau khi được nhận vai trong video ca nhạc cho "I Swear" của Jo Sung-mo, trải nghiệm đó đã khiến Gang tò mò đến mức anh quyết định tham gia một số lớp học diễn xuất.
Anh từ bỏ nghề người mẫu và xuất hiện lần đầu với tư cách là một diễn viên trong bộ phim truyền hình MBC năm 2003 Country Princess (위풍당당 그녀) đóng vai một bác sĩ với phương ngữ địa phương.
Trong năm 2004, anh xuất hiện lần đầu trên màn ảnh trong Người Đẹp Nói Dối (그녀를 믿지 마세요) với vai người yêu của Kim Haneul.[6]
Năm 2004, phim Sự quyến rũ của bầy sói (늑대의 유혹) đã giành được Giải thưởng Diễn viên mới của Giải thưởng Điện ảnh Hàn Quốc, Giải được yêu thích của Liên hoan phim Rồng Xanh, Giải Diễn viên mới của tại Golden Cinema Film Festival và giải Danh tiếng tại Lễ trao giải nghệ thuật Baeksang.[7]
Năm 2010, anh đóng cặp với Song Kang Ho trong phim điện ảnh Anh em kết nghĩa (의형제) và giành được giải Diễn viên xuất sắc nhất của Giải Hiệp hội Phê bình Điện ảnh Hàn Quốc (한국영화평론가협회상).[8]
Danh sách phim
[sửa | sửa mã nguồn]Phim điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên phim | Vai diễn | Ghi chú |
---|---|---|---|
2004 | Too Beautiful to Lie | Choi Hee-cheol | |
Temptation of Wolves | Jeong Tae-seong | ||
2005 | Duelist | Sad Eyes | |
2006 | Maundy Thursday | Jeong Yun-soo | |
2007 | Voice of a Murderer | Kidnapper | |
M | Han Min-woo | ||
2009 | Jeon Woo-chi: The Taoist Wizard | Jeon Woo-chi | |
2010 | Secret Reunion | Song Jee-won | |
Haunters | Cho-in | ||
2011 | Camellia | Jae-hee | Phân đoạn: "Love For Sale" |
2013 | The X | X | Phim ngắn |
2014 | Kundo: Age of the Rampant | Jo Yoon | |
My Brilliant Life | Han Dae-su | ||
2015 | The Priests | Deacon Choi | |
2016 | A Violent Prosecutor | Han Chi-won | |
Vanishing Time: A Boy Who Returned | adult Sung-min | ||
Master | Kim Jae-myung | ||
2017 | 1987: When the Day Comes | Lee Han-yeol | Xuất hiện đặc biệt |
2018 | Golden Slumber | Kim Gun-woo | |
In-rang | Im Joong-kyung | ||
Tsunami LA | Phim debut ở Hollywood | ||
2020 | Peninsula: Bán Đảo | Jeong Seok | |
2022 | Người môi giới | Dong-soo | |
2023 | Dr.Cheon and Lost Talisman: Thanh gươm trừ tà | Dr. Cheon |
Phim truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên phim | Vai diễn | Kênh |
---|---|---|---|
2003 | Country Princess | Min Ji-hoon | |
1% of Anything | Lee Jae-in | ||
2004 | Magic | Cha Gang-jae |
Video âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên bài hát | Nghệ sĩ thể hiện |
---|---|---|
2000 | "I Swear" (Tiếng Hàn: 다짐; Romaja: Dajim) | Jo Sung-mo |
2001 | "Light" (Tiếng Hàn: 빛; Romaja: Bit) | J |
2004 | "It Rains" (Tiếng Hàn: 비가와; Romaja: Bigawa) | Jung Chul |
2010 | "Let's Break Up" (Tiếng Hàn: 헤어지자고) | Joo Hyung-jin |
2016 | "Telling A Secret" (Tiếng Hàn: 비밀을 말하다) | Joo Hyung-jin |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Đề cử | Tên tác phẩm | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2003 | 22nd MBC Drama Awards | Best New Actor | 1% of Anything | Đoạt giải |
2004 | 40th Baeksang Arts Awards | Best New Actor (Film) | Too Beautiful to Lie | Đề cử |
Most Popular Actor (Film) | Đoạt giải | |||
41st Grand Bell Awards | Best New Actor | Đề cử | ||
25th Blue Dragon Film Awards | Best New Actor | Temptation of Wolves | Đề cử | |
Popular Star Award | Đoạt giải | |||
24th Korean Association of Film Critics Awards | Best New Actor | Đoạt giải | ||
3rd Korean Film Awards | Best New Actor | Đoạt giải | ||
Too Beautiful to Lie | Đề cử | |||
7th Director's Cut Awards | Best New Actor | Đoạt giải | ||
2005 | 3rd CGV Audience Choice of the Year Awards | Best New Actor | Temptation of Wolves | Đoạt giải |
41st Baeksang Arts Awards | Most Popular Actor (Film) | Đoạt giải | ||
28th Golden Cinematography Awards | Best New Actor | Đoạt giải | ||
26th Blue Dragon Film Awards | Popular Star Award | Duelist | Đoạt giải | |
2007 | 43rd Baeksang Arts Awards | Best Actor (Film) | Maundy Thursday | Đề cử |
2010 | 46th Baeksang Arts Awards | Best Actor (Film) | Secret Reunion | Đề cử |
19th Buil Film Awards | Best Actor | Đề cử | ||
30th Korean Association of Film Critics Awards | Best Actor | Đoạt giải | ||
47th Grand Bell Awards | Best Actor | Đề cử | ||
31st Blue Dragon Film Awards | Best Actor | Đề cử | ||
2014 | 51st Grand Bell Awards | Best Actor | Kundo: Age of the Rampant | Đề cử |
2016 | 11th Max Movie Awards | Best Actor | The Priests | Đề cử |
InStyle Star Icon | Best Actor (Film) | Đoạt giải | ||
Most Stylish Male Actor | — | Đoạt giải | ||
2nd Fashionista Awards | Best Dresser – Male | Đề cử | ||
2017 | 16th New York Asian Film Festival | Star Asia Award | Vanishing Time: A Boy Who Returned | Đoạt giải |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ [인터뷰] <의형제> 강동원 "오직 다음만을 생각한다". Maxmovie (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2016.
- ^ 강동원 "곱게 자란 이미지? 논두렁 다니며 컸다"(인터뷰). XPORT Media (bằng tiếng Hàn). ngày 19 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2016.
- ^ 강동원, 아이큐 137...명문 사립고+한양대 출신 ‘엄친아’. news.donga.com (bằng tiếng Hàn). ngày 19 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ Kim, Jeong-Ju (ngày 29 tháng 7 năm 2008). “강동원 아버지, 강철우 SPP중공업 부사장”. MoneyToday. Truy cập 21 tháng 7 năm 2018.
- ^ Kang, Myoung-seok (ngày 9 tháng 4 năm 2010). “10LINE: Actor Gang Dong-won”. 10Asia. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2012.
- ^ “`7호실` 박수영 "옆집 아저씨 같은 배우로 기억됐으면"”. Sports Dong-A. 9 tháng 11, 2016. Chú thích có tham số trống không rõ:
|Author=
(trợ giúp) - ^ “강동원, 충무로 블루칩으로 거듭난 비결”. Seoul Shinmun. 15 tháng 3 năm 2010. Chú thích có các tham số trống không rõ:
|저자=
và|확인날짜=
(trợ giúp) - ^ “강동원+장훈 '의형제', 연기상·감독상 '영평상 2관왕'”. Seoul Shinmun (서울신문). 21 tháng 10 năm 2010. Chú thích có tham số trống không rõ:
|저자=
(trợ giúp)