Katabuchi Sunao

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Katabuchi Sunao
Katabuchi Sunao (2019)
Sinh10 tháng 8, 1960 (63 tuổi)
Hirakata, Osaka, Nhật Bản
Nghề nghiệpĐạo diễn phim, Biên kịch phim, Lồng tiếng
Nổi tiếng vìArīte Hime
Black Lagoon
Shinko và phép lạ nghìn năm
Góc khuất của thế giới

Katabuchi Sunao (片渕須直 sinh tháng 8 năm 1960?) là nhà đạo diễn phim anime người Nhật Bản, và là giảng viên tại khoa Nghệ thuật thuộc trường Đại học Nihon.[1]

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Trong thời gian học tập tại Đại học Nihon, Katabuchi từng tham gia trong đội viết kịch bản cho anime Sherlock Hound, do Miyazaki Hayao làm đạo diễn. Sau khi tốt nghiệp, ông làm việc cho hãng phim hoạt hình Telecom Animation Film.

Năm 1979, Katabuchi làm việc cho hãng phim hoạt hình Studio 4°C và cho ra phim hoạt hình Arīte Hime, được phát hành vào năm 2001 và đoạt giải Tác phẩm xuất sắc nhất của năm trong hạng mục phim nội địa tại Liên hoan phim hoạt hình quốc tế Tokyo tổ chức năm 2002.

Sau đó, ông làm việc cho hãng phim hoạt hình Madhouse và làm ra nhiều phim hoạt hình, trong đó có Black Lagoon.

Năm 2016, Katabuchi đạo diễn phim hoạt hình Góc khuất của thế giới và phát hành vào ngày 11 tháng 12 năm 2016 tại Nhật Bản và được công chiếu hơn 30 quốc gia trên thế giới.[2] Phim bắt đầu được công chiếu tại Việt Nam vào ngày 18 tháng 8 năm 2017.[3] Dự án phim được thông báo vào tháng 8 năm 2012 và bắt đầu gọi vốn cộng đồng vào tháng 3 năm 2015 để tăng kinh phí.[4] Dự án gây quỹ đạt thành công, với 3,374 người góp quỹ và ¥39 triệu [5] và vượt mục tiêu ¥20 triệu.[6] Một dự án gây quỹ công chúng khác, đích thân nhà sản xuất Katabuchi ra nước ngoài để quảng bá, bắt đầu từ ngày 22 tháng 11 năm 2016 và đạt mục tiêu ¥10 triệu chỉ trong vòng 11 giờ.[7] Đạo diễn Katabuchi đã nhiều lần đến thành phố Hiroshima bằng những chuyến tàu đêm từ tháng 5 năm 2010. Sau nhiều lần đi khảo sát, đội ngũ làm phim đã thu thập được nhiều sách vở, hình ảnh, ghi lại sự thay đổi của thành phố xuyên suốt 70 năm, cách bố trí nhà cửa, thời điểm cảnh báo các cuộc không kích ở thành phố Kure.[8] Đạo diễn Katabuchi Sunao chia sẻ, ông đã cố gắng thêm những chi tiết chân thực và chính xác vào bối cảnh của bộ phim, ví dụ như một cảnh chụp cần sửa 20 lần mới ưng ý, hay sử dụng ảnh vệ tinh để đo kích thước của một cửa tiệm và phỏng vấn với trên 10 người dân lớn tuổi.[9]

Ông kết hôn với Uratani Chie, người cùng ông đạo diễn nhiều phim hoạt hình.

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách giải thưởng và đề cử trong nước
Năm Giải thưởng Hạng mục Tham gia Kết quả Tham khảo
2002 Liên hoan phim hoạt hình quốc tế Tokyo Tác phẩm xuất sắc của năm trong hạng mục phim nội địa Arīte Hime Đoạt giải
2009 Liên hoan phim hoạt hình quốc tế Ottawa Shinko và phép lạ nghìn năm Đoạt giải
2010 Liên hoan nghệ thuật Nhật Bản lần thứ 14 Giải thưởng xuất sắc trong hạng mục phim hoạt hình Shinko và phép lạ nghìn năm Đoạt giải [10]
Liên hoan phim hoạt hình Brussels Anima 2010 BETV/Khán giả bình chọn cho phim điện ảnh xuất sắc Shinko và phép lạ nghìn năm Đoạt giải
Liên hoan phim quốc tế Cine Junior lần thứ 20 Giải thưởng khán giả bình chọn Shinko và phép lạ nghìn năm Đoạt giải
2016 Liên hoan phim quốc tế Hiroshima Hạng mục phim vì hoà bình Hiroshima Góc khuất của thế giới Đoạt giải [11]
2017 Giải thưởng Kinema Junpo lần thứ 98 Đạo diễn xuất sắc nhất / Phim xuất sắc nhất Góc khuất của thế giới Đoạt giải [12]
Giải thưởng phim Mainichi lần thứ 71 Giải thưởng Ōfuji Noburō Đoạt giải [13]
Giải thưởng Blue Ribbon lần thứ 59 Đạo diễn xuất sắc nhất Đoạt giải [14]

Tác phẩm[sửa | sửa mã nguồn]

Phim[sửa | sửa mã nguồn]

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

OVA[sửa | sửa mã nguồn]

  • Black Lagoon Roberta's Blood Trail - Đạo diễn, Biên kịch, 2010

Trò chơi điện tử[sửa | sửa mã nguồn]

Quảng cáo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Panasonic 3CCD lovery size (?) - Đạo diễn phim hoạt hình, 2004
  • Toyota ITS Ha:mo Concept movie Road to promise - Đạo diễn, 2012
  • NHK Flowers blossom (花は咲く hana wa saku?) Phiên bản quảng cáo hoạt hình - Đạo diễn, 2013[17][18]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “教職員”. Dept. of CINEMA, College of Art, Nihon Univ. (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2016.
  2. ^ “「この世界の片隅に」片渕監督の海外渡航をサポートするクラウドファンディングが始動” (bằng tiếng Nhật). IID, Inc. ngày 22 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2016.
  3. ^ “(Góc Khuất Của Thế Giới) sẽ được trình chiếu tại các rạp vào 18.08.17”. ngày 14 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2017.
  4. ^ Komatsu, Mikikazu. “Crowdfunding Launched for Anime Feature Film of 'In This Corner of the World' Wartime Manga”. Crunchyroll. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2017.
  5. ^ “片渕須直監督による『この世界の片隅に』(原作:こうの史代)のアニメ映画化を応援”. Makuake (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2017.
  6. ^ Schilling, Mark. Nhật-anime-corners-1201511302/ “Crowd-Funding Puts tiếng Nhật Anime Corners' Into Production” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Variety. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2017.
  7. ^ “映画『この世界の片隅に』の海外上映を盛り上げるため、片渕監督を現地に送り出したい” (bằng tiếng Nhật). CyberAgent Crowd Funding, Inc. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2017.
  8. ^ “「この世界の片隅に」女子アナ・戦艦大和… 片渕監督が貫いたリアル” (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2017.
  9. ^ “Interview: In This Corner of the World Director Sunao Katabuchi”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). ngày 18 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2017.
  10. ^ “文化庁メディア芸術祭歴代受賞作品” (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2016.
  11. ^ “The Hiroshima Peace Film Award Winners of the Hiroshima International Film Festival 2016” (bằng tiếng Nhật). HIFF. ngày 13 tháng 11 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2016.
  12. ^ “キネマ旬報ベスト・テン、読者選出賞でも「この世界の片隅に」「ハドソン川」が1位” (bằng tiếng Nhật). Natasha,Inc. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2017.
  13. ^ “第71回毎日映画コンクール 心に迫る一本 日本映画大賞・日本映画優秀賞候補作” (bằng tiếng Nhật). Mainichi Newspaper. ngày 16 tháng 12 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2017.
  14. ^ “「この世界の片隅に」片渕須直監督、ブルーリボン賞監督賞に アニメ映画で初” (bằng tiếng Nhật). The Huffington Post Japan. 26 tháng 1 năm 2017.
  15. ^ “この星の上に « ANIDO official website” (bằng tiếng Nhật). ANIDO. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2016.
  16. ^ “The Blinkins: The Bear and the Blizzard (1986)”. IMDb.com, Inc. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2016.
  17. ^ “アニメ「花は咲く」 明日へ ―支えあおう― NHK東日本大震災プロジェクト” (bằng tiếng Nhật). NHK. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2016.
  18. ^ “親と子の「花は咲く」 (SINGLE+DVD)”. Amazon.co.jp (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2016.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]