Kawaei Rina

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Kawaei Rina
廣瀬 李奈
Kawaei tại buổi công chiếu "Ngôi Nhà Nơi Người Cá Say Ngủ" trong khuôn khổ Liên hoan phim quốc tế Tokyo lần thứ 31, tháng 10 năm 2018
Sinh12 tháng 2, 1995 (29 tuổi)[1]
Kanagawa, Nhật Bản
Nghề nghiệp
Năm hoạt động2001–nay
Phối ngẫu
Hirose Tomoki (cưới 2019)
Con cái1
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loạiJ-pop
Nhạc cụVocals
Hợp tác với

Kawaei Rina (川栄 (かわえい) 李奈 (りな) (Xuyên-Vinh Lí-Nại)?) sinh ngày 12 tháng 2 năm 1995 tại tỉnh Kanagawa, Nhật Bản là ca sĩ là nữ ca sĩ kiêm diễn viên người Nhật Bản, cô là cựu thành viên nhóm nhạc nữ thần tượng AKB48. Cô cùng với Iriyama AnnaKato Rena thành lập nhóm nhỏ AnRiRe và xuất hiện trong đĩa đơn "Ikujinashi Masquerade" của Sashihara Rino[2] đã đứng ở vị trí số 1 trong bảng xếp hạng đĩa đơn hàng tuần của Oricon[3] .

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

2012 – 2014[sửa | sửa mã nguồn]

Kawaei Rina bắt đầu sự nghiệp trong làng giải trí vào tháng 7 năm 2010, khi vượt qua buổi thử giọng thế hệ thứ 11 cho vị trí thực tập sinh của AKB48.

Vào tháng 3 năm 2012, cô được thăng cấp lên Team 4, và được chuyển sang Team A vào tháng 8. Ngay sau khi bộ phim truyền hình Shiritsu Bakaleya Kōkō kết thúc vào ngày 30 tháng 6, đã có thông báo rằng Kawaei sẽ tham gia vào bộ phim chuyển thể của nó. Phim có sự tham gia của một số thành viên từ nhóm Johnny's Jr. và AKB48[4][5].

Vào năm 2013, trong buổi phát sóng tập đặc biệt của chương trình Mecha-Mecha Iketeru ! đã tiết lộ Kawaei sẽ là center trong một bài hát của nhóm đặc biệt BKA48 sẽ có trong đĩa đơn "Sayonara Crawl" của AKB48 sẽ phát hành vào tháng 5[6].

Tại cuộc tổng tuyển cử năm 2013, cô đứng thứ 25 với 26.764 phiếu bầu, do đó đã giành được vị trí Under Girl cho đĩa đơn tiếp theo "Koi Suru Fortune Cookie"[7]

Vào tháng 5/2014, trong sự kiện giao lưu với người hâm mộ ở thành phố Takizawa, tỉnh Iwate, Kawaei Rina và Iriyama Anna cùng một nhân viên nam khác đã phải nhập viện khẩn cấp sau khi bị Satoru Umeta- một người đàn ông 24 tuổi cũng là một fan cuồng cầm cưa tấn công[8]. Ngay sau đó, hung thủ đã bị cảnh sát bắt giữ để phục vụ điều tra. Rina bị thương nặng ở đầu, gãy ngón cái tay phải còn Anna bị đa chấn thương[9]. Quản lý nhóm cho biết Rina và Anna đã được phẫu thuật thành công và có thể xuất viện vào 26/5, đồng thời cho biết không ai bị đe dọa đến tính mạng trong tai nạn này. Dù vậy, show diễn ở Tokyo cũng như các buổi giao lưu với người hâm mộ đều bị hủy bỏ[10][11][12][13][14][15]

2014 - nay[sửa | sửa mã nguồn]

Tại cuộc tổng tuyển cử năm 2014 , cô đứng thứ 16 với 39.120 phiếu bầu và do đó đã giành được một vị trí trong đội hình quảng bá cho đĩa đơn tiếp theo "Kokoro no Placard".[16]

Cô rời nhóm vào ngày 26 tháng 3 năm 2015[17] Cô đã tổ chức lễ tốt nghiệp trong buổi hòa nhạc mùa hè của AKB48 tại Saitama Super Arena vào ngày 2 tháng 8 và có màn trình diễn cuối cùng trên sân khấu vào ngày 4 tháng 8[18].

Vào tháng 11 năm 2015, cô đóng cùng Takahata Mitsuki trong bộ phim truyền hình buổi sáng Toto Neechan của đài NHK[19][20].

Cô tham gia lồng tiếng cho Minifaruru, em gái của Faruru trong bộ phim hoạt hình PriPara Minna no Akogare Let's Go PriPari[21]

Vào ngày 17/5/2019, Kawaei Rina cùng nam diễn viên Hirose Tomoki thông báo về việc cả 2 đã đăng ký kết hôn[22].Cô sinh con đầu lòng vào ngày 8/11[23]

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn với AKB48[sửa | sửa mã nguồn]

Năm # Tên Vị trí[24] Chú thích
2011 20 "Sakura no Ki ni Narō" Team Kenkyūsei Did not sing on title track. Sang on "Ōgon Center" with Team Kenkyūsei. First appearance on an AKB48 single.
21 "Everyday, Katyusha" Team Kenkyūsei Did not sing on title track. Sang on "Anti" with Team Kenkyūsei.
23 "Kaze wa Fuiteiru" Team 4+Kenkyūsei Did not sing on title track. Sang on "Tsubomitachi" as Team4+Kenkyūsei
2012 25 "Give Me Five!" Special Girls A Did not sing on title track. Sang "New Ship" with Special Girls A. Sang in chorus with Baby Blossom.[25]
26 "Manatsu no Sounds Good!" A-side First appearance on title track. She is now part of Team 4.[26]
27 "Gingham Check" Waiting Girls Did not place in 2012 General Election.[27][28] Did not sing on title track. She sang on "Ano Hi no Furin" with the Waiting Girls.
28 "Uza" Under Girls Sang on "Tsugi no Season" and "Kodoku na Hoshizora". Moved to New Team A.
29 "Eien Pressure" B-side, OKL48 Did not sing on title track; lineup was determined by rock-paper-scissors tournament. Sang on "Totteoki Christmas". Sang on "Eien Yori Tsuzuku Yō ni" as part of OKL48.[29]
2013 30 "So Long!" Under Girls Sang on "Waiting Room".[30] Also sang on "Ruby" as Team A.
31 "Sayonara Crawl" A-side [31] Also sang on "Ikiru Koto" as Team A, and "Hasute to Wasute" as BKA48.[cần dẫn nguồn]
32 "Koi Suru Fortune Cookie" Under Girls Ranked 25th in 2013 General Election.[7] Sang on "Ai no Imi wo Kangaete Mita".
33 "Heart Electric" A-side Sang on title track with English name "Kawaey"
34 "Suzukake no Ki no Michi de "Kimi no Hohoemi o Yume ni Miru" to Itte Shimattara Bokutachi no Kankei wa Dō Kawatte Shimau no ka, Bokunari ni Nan-nichi ka Kangaeta Ue de no Yaya Kihazukashii Ketsuron no Yō na Mono" B-side Did not sing on title track; lineup was determined by rock-paper-scissors tournament.[32] Sang on "Mosh & Dive".[33] Sang on "Party is Over".
2014 35 "Mae shika Mukanee" A-side
36 "Labrador Retriever" A-side
37 "Kokoro no Placard" A-side Ranked 16th in 2014 General Election. Also sang on "Oshiete Mommy".
38 "Kibouteki Refrain" A-side
2015 39 "Green Flash" A-side Also sang "Majisuka Fight" and "Haru no Hikari Chikadzuita Natsu"
40 "Bokutachi wa Tatakawanai" A-side Last Single in AKB48. Also sang "Kimi no Dai-ni shou" which was also her graduation song.
41 "Halloween Night" B-side Did not sing on title track. Sang on "Yankee Machine Gun".

Với Sashihara Rino với Anrire[sửa | sửa mã nguồn]

Các bài hát khác của AKB48[sửa | sửa mã nguồn]

Biểu diễn ở nhà hát AKB48[sửa | sửa mã nguồn]

Team Kenkyūsei "Theater no Megami"
  1. "Hatsukoi yo, Konnichiwa" (初恋よ こんにちは?)
Team 4 1st Stage "Boku no Taiyou"
  1. "Higurashi no Koi" (ヒグラシノコイ?)
Team A Waiting Stage
  1. "Skirt, Hirari" (スカート、ひらり?)
  2. "Tenshi no Shippo" (天使のしっぽ?)

Sự nghiệp điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Phim[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Phim Vai diễn Chú thích
2012 Gekijōban Shiritsu Bakaleya Kōkō[35] Bairinji Haruka
2016 PriPara Mi~nna no Akogare Let's Go PriPari[36] Mini-Falulu
Death Note: Light Up the New World[37] Aoi Sakura
2017 Ajin: Demi-Human Shimomura Izumi
2018 The Lies She Loved Kokoha
Koi no Shizuku Tachibana Shiori
Principal Kunishige Haruka
My Teacher, My Love (Thầy Giáo Ơi, Em Yêu Anh) Nakamura Aoi
Pokémon the Movie: Sức mạnh của chúng ta Risa Lồng tiếng
The House Where the Mermaid Sleeps (Ngôi Nhà Nơi Người Cá Say Ngủ) Kawashima Mao
2019 Don't Cry, Mr. Ogre Yukino
Until I Meet September's Love (Cho Tới Ngày Gặp Lại Tình Yêu Tháng 9) Kaho
Diner (Nhà Hàng Sát Thủ)[38] Nhân viên đại lý du lịch Khách mời
Lướt sóng cùng em Mukaimizu Hinako Lồng tiếng
2020 Step Naruse Mai
2021 Jigoku no Hanazono: Office Royale[39] Satake Shiori
Summer Ghost Satō Ayane

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Phim Kênh Vai diễn Chú thích
2011 Majisuka Gakuen 2 (マジすか学園2?) NTV Rina
2012 Majisuka Gakuen 3 (マジすか学園3?) TV Tokyo Nanashi
2013 So Long Makino Riko Tập 1
2014 SHARK[40] NTV Konno Kaede
Sailor Zombie[41] TV Tokyo Takizawa Momoka
Gomen ne Seishun! TBS Jinbo Ai
2015 Majisuka Gakuen 4 (マジすか学園4?) NTV Bakamono
Majisuka Gakuen 5 (マジすか学園5?)
2016 Higanbana: Keishicho Sosa Nana ka Kiriya Kana Khách mời tập 2
Tokyo Sentimental[42] TV Tokyo Haneda Natsumi Khách mời tập 3
Death Cash TBS Hayashi Erina
Toto Neechan NHK Morita Tomie
Hayako Sensei, Kekkon Surutte Honto Desu Ka? Fuji TV Moriyama Fuuko
Koe Koi TV Tokyo Takashima Kaori
Death Note NEW GENERATION Hulu Aoi Sakura {Ishi}
Yuusha Yoshihiko to Michibikareshi Shichinin TV Tokyo Kouzai Sonoka Khách mời tập 9
2017 Frankenstein's Love NTV Mikoto
Fugitive Boys Niizato Koyoi
2018 Gakeppuchi Hotel NTV Osanai Yuko
Keishichou Sousa Shiryou Kanrishitsu (Kari) BS Fuji Khách mời tập 10
2019 Idaten NHK Chie
Mr. Hiiragi's Homeroom Kaho Usami
Kaseifu no Mitazono 3 Onda Moe
2020 Love Evolution Hulu Abiko Saori
2021 Reach Beyond the Blue Sky NHK Mikako Ichijō
Shitteru Waifu Fuji TV Kenzaki Nagisa / Kida Nagisa
Come Come Everybody NHK Hinata

Chương trình truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

  • Ariyoshi AKB Kyōwakoku (有吉AKB共和国?) (TBS)
  • Shūkan AKB (週刊AKB?) (TV Tokyo)
  • AKB48 Nemōsu TV (AKB48ネ申テレビ?) (Family Gekijō)
  • AKB48 to Chome Chome! (AKBと××!?) (2012, Yomiuri TV)
  • AKBingo! (2012, TV Tokyo)
  • Bimyō na Tobira AKB 48 no Gachichare (びみょ〜な扉 AKB48のガチチャレ?) 2012, Hikari TV)

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải thưởng Hạng mục Đề cử Kết quả
2019 61st Blue Ribbon Awards Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Ngôi Nhà Nơi Người Cá Say Ngủ Đề cử

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “AKB48公式プロフィール”. AKB48. AKS. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2012.
  2. ^ “さしこは端っこ…ソロなのに後輩ユニットと一緒 - 芸能社会 - SANSPO.COM(サンスポ)”. web.archive.org. 27 tháng 9 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  3. ^ “【オリコン】さしこ、ソロ2作目で初首位 AKB関連ソロ3人目”. ORICON NEWS. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2021.
  4. ^ “映画『バカレア』、追加キャストにジャニーズJr.岩本照、AKB48市川美織ら決定” (bằng tiếng Nhật). Oricon Style. 1 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2012.
  5. ^ 映画版『私立バカレア高校』の新キャスト発表、岩本照、加藤玲奈、竹内美宥らが出演 (bằng tiếng Nhật). Movie Collection (Mubicore) News. 2 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2012.
  6. ^ “BKA48「ハステとワステ」初披露!川栄の珍回答が歌詞に ― スポニチ Sponichi Annex 芸能”. web.archive.org. 8 tháng 6 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  7. ^ a b “AKB48 32ndシングル 選抜総選挙” [32nd single selection elections]. AKB48 Official Site (bằng tiếng Nhật). 8 tháng 6 năm 2013.
  8. ^ “Two AKB48 singers, 1 staff member attacked at handshake event in Iwate”. Japan Today. 24 tháng 5 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2014.
  9. ^ “2 thành viên AKB48 bị fan cuồng tấn công bằng cưa”.
  10. ^ “Hai thành viên AKB48 bị tấn công bằng cưa sắt”.
  11. ^ 川栄、入山襲われた!AKB握手会に刃物男 (bằng tiếng Nhật). nikkansports.com. 24 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2014.
  12. ^ “AKB握手会主催のキングレコード「卑劣な犯人の行為に怒り」 100人の警備体制も説明” (bằng tiếng Nhật). asahi.com. 24 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2014.
  13. ^ “Japanese girl band AKB48 attacked with a saw at fan event”. The Guardian. AFP. 25 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2014.
  14. ^ “Slasher Attacks Japan Pop Girl Group AKB48 at Fan Event”. Jakarta Globe. Reuters. 26 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2014.
  15. ^ “AKB48 members attacked by saw-wielding man”. The Japan Times. 25 tháng 5 năm 2014.
  16. ^ “AKB48 37thシングル 選抜総選挙” (bằng tiếng Nhật). AKB48 Official Blog. 7 tháng 6 năm 2014.
  17. ^ “Rina Kawaei to Graduate from AKB48”. tokyogirlsupdate.com. 26 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2015.
  18. ^ “川栄李奈、涙と笑顏の卒業公演「前を向いて頑張ります」”. ORICON NEWS. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2021.
  19. ^ “川栄李奈、高畑充希主演「とと姉ちゃん」で朝ドラデビュー 役作りに奮闘「身が残らない…」” (bằng tiếng Nhật). Modelpress. 6 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2016.
  20. ^ “西島秀俊&坂口健太郎ら出演!高畑充希ヒロイン連ドラ「とと姉ちゃん」” (bằng tiếng Nhật). CinemaCafé.net. 9 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2016.
  21. ^ “川栄李奈 プリパラ公開アフレコ「仲間との団結力見てもらいたい」” (bằng tiếng Nhật). dwango.jp. 8 tháng 2 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2016.
  22. ^ admin. “Hirose Tomoki và Kawaei Rina bất ngờ công bố đã kết hôn”. Toshokan. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2021.
  23. ^ “川栄李奈が第1子出産を報告「毎日に幸せを感じております」 廣瀬智紀パパに!” (bằng tiếng Nhật). ORICON NEWS. 9 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2021.
  24. ^ Center and A-side lineup information provided by “AKB48 歴代シングル選抜メンバー(2006年~2013年)” [(2006–2013) AKB48 successive single member selection]. entamedata.web.fc2.com. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2013.
  25. ^ "AKBバンド"が新曲ジャケ写解禁 前田&大島の2トップ”. Oricon (bằng tiếng Nhật). Oricon Inc. 23 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2012.
  26. ^ “AKB48、新曲選抜メンバーは過去最多36人 まゆゆ筆頭に次世代エース候補が台頭” (bằng tiếng Nhật). Oricon. 25 tháng 3 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  27. ^ “AKB48第4回総選挙、大島優子が2年ぶり2回目のトップに” (bằng tiếng Nhật). Natalie. 6 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2012.
  28. ^ “AKB48第4回総選挙、トップ16メンバーのコメント全紹介” (bằng tiếng Nhật). Natalie. 7 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2012.
  29. ^ “ナイナイ岡村&AKBで"OKL48"結成! 大島、まゆゆらが全身白タイツで新曲披露” (bằng tiếng Nhật). Oricon Style. 22 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2012.
  30. ^ “AKB48 28th Maxi Single「UZA」のジャケ写が解禁!” (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2012.
  31. ^ “AKB48′s "Sayonara Crawl" To Have 4 Centers”. Japanverse. 28 tháng 4 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 5 năm 2013.
  32. ^ Suskin, Jeremy (18 tháng 9 năm 2013). “Jurina Matsui Wins Jankenpyon Tournament to Lead AKB48′s 34th Single”. Nihongogo. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2021.
  33. ^ “鈴懸(すずかけ)の木の道で「君の微笑みを夢に見る」と言ってしまったら僕たちの関係はどう変わってしまうのか、僕なりに何日か考えた上でのやや気恥ずかしい結論のようなもの <Type A>【通常盤】(マキシ+DVD複合)” (bằng tiếng Nhật). King Records. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2013.
  34. ^ Inc, Natasha. “AKB48、ディズニー映画曲「Sugar Rush」で世界デビュー”. 音楽ナタリー (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2021.
  35. ^ “初!ジャニーズJr.×AKB48が両者登壇 映画「バカレア高校 劇場版」前夜祭” (bằng tiếng Nhật). Walker Plus. 14 tháng 10 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2012.
  36. ^ “SKE48 Idol Group Sings 2016 PriPara Film's Theme”. Anime News Network. 17 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2016.
  37. ^ “Screen Daily Unveils 2016 Death Note Film's New Visual”. Anime News Network. 26 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2016.
  38. ^ “Diner ダイナー”. eiga.com. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2021.
  39. ^ “川栄李奈&丸山智己&遠藤憲一らがOLに!『地獄の花園』第4弾キャスト”. Cinema Cafe. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2021.
  40. ^ “SHARK” (bằng tiếng Nhật). 11 tháng 1 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2014.
  41. ^ セーラーゾンビ (bằng tiếng Nhật). 18 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2014.
  42. ^ “東京センチメンタル(2016)”. allcinema (bằng tiếng Nhật). Stingray. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2016.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]